Tải bản tin thuế và kế toán pdf tiếng việt tại đây Download the newsletter here | 在此处下载时事通讯 | 在此處下載時事通訊

Tóm tắt Nghị định 64/2024/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế 2024
Ngày 17/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 64/2024/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024 với một số nội dung chính sau:
- Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân.
- Ngành nghề gia hạn: Quy định chi tiết tại Điều 3 của Nghị định.
- Các sắc thuế được gia hạn và thời gian gia hạn:
Nội dung | Thời gian gia hạn |
Kỳ tính thuế tháng 5 | Gia hạn đến 20/11/2024 |
Kỳ tính thuế tháng 6, 7, 8, 9 | Gia hạn đến 20/12/2024 |
Kỳ tính thuế quý 2, 3 | Gia hạn đến 31/12/2024 |
Thuế TNDN tạm nộp quý 2: gia hạn 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thuế GTGT, thuế TNCN của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh phải nộp của năm 2024: gia hạn chậm nhất đến 30/12/2024.
Tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024: Đối với 50% tiền thuê đất phải nộp kỳ 2 năm 2024 được gia hạn 2 tháng đến ngày 30/12/2024 (điều kiện: đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm).
- Trình tự, thủ tục gia hạn: Người nộp thuế gửi giấy đề nghị gia hạn chậm nhất là 30/09/2024 bằng điện tử hoặc bản giấy đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo mẫu của Nghị định (chỉ gửi 1 lần).
Tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng đến ngày 31/12/2024
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 72/2024/NĐ-CP ngày 30/06/2024 quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội. Theo đó, các quy định về việc giảm thuế GTGT tương tự với Nghị định 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ.
Như vậy, thời gian giảm thuế GTGT là từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 3
Ngày 14/06/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1351/QĐ-BTC về việc công bố 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam (VPSAS) đợt 3.
Theo đó, 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam được công bố đợt 3 bao gồm:
- VPSAS số 3 “Các chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và các sai sót”;
- VPSAS số 4 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”;
- VPSAS số 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng”;
- VPSAS số 32 “Thoả thuận nhượng quyền dịch vụ – Bên cấp quyền”;
- VPSAS số 43 “Thuê tài sản”.
Trước đó, Bộ Tài chính đã 2 lần công bố các chuẩn mực kế toán công với tổng số 11 chuẩn mực. Cụ thể:
Tại Quyết định 1676/QĐ-BTC ngày 01/09/2021, Bộ Tài chính công bố 5 VPSAS đợt 1, gồm:
- VPSAS số 01 “Trình bày báo cáo tài chính”;
- VPSAS số 02 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”;
- VPSAS số 12 “Hàng tồn kho”;
- VPSAS số 17 “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị”;
- VPSAS số 31 “Tài sản vô hình”.
Tại Quyết định 1366/QĐ-BTC ngày 6/7/2022, Bộ Tài chính công bố 6 VPSAS được công bố đợt 2 gồm:
- VPSAS số 05 “Chi phí đi vay”;
- VPSAS số 09 “Doanh thu từ các giao dịch trao đổi”;
- VPSAS số 11 “Hợp đồng xây dựng”;
- VPSAS số 14 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”;
- VPSAS số 23 “Doanh thu từ các giao dịch không trao đổi”;
- VPSAS số 24 “Trình bày thông tin ngân sách trong báo cáo tài chính”.
Các chuẩn mực kế toán công Việt Nam được dựa trên cơ sở Chuẩn mực kế toán công quốc tế, áp dụng cho các đơn vị kế toán trong lĩnh vực công đảm bảo các yêu cầu hội nhập kinh tế của đất nước; đồng bộ với cải cách, đổi mới chính sách quản lý kinh tế, chính sách quản lý tài chính công của Việt Nam.
Lập hóa đơn đối với hoạt động góp vốn kinh doanh
Công văn số 4371/CTDAN-TTHT ngày 16/05/2024 của Cục thuế Đà Nẵng
Trường hợp, Công ty góp vốn bằng tài sản (đã có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định) để thành lập doanh nghiệp thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản, theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty thực hiện thi công công trình xây dựng, lắp đặt các hạng mục công trình… và sử dụng giá trị khối lượng này để góp vốn vào một doanh nghiệp khác thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính; Công ty phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Chính sách thuế đối với các khoản chi có tính chất phúc lợi
Công văn số 1837/CTBDI-TTHT ngày 24/05/2024 của Cục thuế Bình Định
Trường hợp Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Định có chi phúc lợi cho người lao động từ quỹ tiền lương của người quản lý chuyên trách, người lao động; quỹ thù lao của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, thì:
- Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định; quỹ thù lao của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát không phải là quỹ tiền lương nên không tính vào Quỹ tiền lương thực hiện khi xét điều kiện được chi phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động.
- Các khoản chi cho người lao động tại đơn vị: “chi thăm hỏi, hỗ trợ cho người quản lý, người lao động điều trị bệnh, tai nạn, ốm đau; chi thăm hỏi, hỗ trợ cho gia đình người quản lý, người lao động bị ảnh hưởng thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi đám hiếu, hỷ của bản thân người quản lý, người lao động và gia đình người quản lý, người lao động; chi bồi dưỡng cho lao động nữ sinh con; chi nghỉ mát cho người quản lý, người lao động; chi khen thưởng cho con của người quản lý, người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi họp mặt đầu năm mới; chi các ngày 01/6, tết trung thu cho con của người quản lý, người lao động; chi các ngày lễ tết trong năm cho người quản lý, người lao động. ” được xác định là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức nên tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN.
Thanh toán qua ứng dụng chuyển tiền trên thiết bị, điện thoại thông minh
Công văn số 2677/TCT-CS ngày 24/06/2024 của Tổng Cục thuế
Về chứng từ thanh toán:
Trường hợp Công ty sử dụng hình thức thanh toán của Công ty CP TMDV Mạng lưới Thông minh đã được Ngân hàng Nhà nước cấp phép cung cấp dịch vụ thanh toán thông qua ví điện tử theo quy định pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt với hình thức như sau:
Bước 1: Người mua chuyển tiền từ tài khoản Ngân hàng hoặc ứng dụng thanh toán của người mua sang tài khoản của đối tác trung gian là Công ty CP TMDV Mạng lưới Thông minh thông qua dịch vụ hỗ trợ thanh toán SmartPay là ứng dụng trên thiết bị, điện thoại thông minh,
Bước 2: Công ty CP TMDV Mạng lưới Thông minh thực hiện chuyển toàn bộ số tiền nhận được vào tài khoản của Công ty tại Ngân hàng ANZ phù hợp với Giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép.
Hình thức thanh toán trên được xác định là đủ điều kiện về thanh toán qua ngân hàng trong việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC) của Bộ Tài chính.
Chính sách thuế đối với khoản lãi vay
Công văn 27296/CTHN-TTHT ngày 10/05/2024 của Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Trường hợp công ty mẹ cho công ty con vay không lấy lãi (lãi suất 0%) thì thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính Phủ. Đề nghị công ty thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính Phủ và các quy định khác có liên quan.
Trường hợp tổ chức không phải là tổ chức hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng có hoạt động cho vay không thường xuyên nếu cho Công ty vay không tính lãi hoặc có lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường cùng kỳ hạn, quy mô trên thị trường thì thuộc trường hợp ấn định thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Hoạt động góp vốn (tăng vốn) theo quy định của pháp luật thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp khoản lãi vay chuyển thành vốn góp mà do thành viên góp vốn của Công ty chuyển nhượng phần vốn góp thì cá nhân/tổ chức chuyển nhượng phần vốn góp phải nộp thuế TNCN/ TNDN theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 và Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Chính sách thuế đối với chi phí bảo hành đổi sản phẩm miễn phí
Công văn 15962/CTBDU-TTHT ngày 17/06/2024 của Cục thuế Bình Dương
Trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động thu đổi bảo hành sản phẩm miễn phí cho khách hàng thông qua các đại lý và nhà phân phối (điều kiện bảo hành có ghi rõ trên phiếu bảo hành cho từng sản phẩm), nếu sản phẩm hàng hóa bị lỗi do nhà sản xuất thì chi phí bảo hành được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Chính sách thuế GTGT đối với trường hợp không đáp ứng hình thức xuất khẩu tại chỗ
Công văn 15963/CTBDU-TTHT ngày 17/06/2024 của Cục thuế Bình Dương
Trường hợp Công ty đã được cơ quan Hải quan rà soát trong năm 2023 xác định một số tờ khai xuất khẩu bán cho thương nhân nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam chỉ định giao hàng tại Việt Nam, không đáp ứng điều kiện tờ khai xuất khẩu tại chỗ, giao dịch mua bán như trên không được coi là giao dịch xuất nhập khẩu thì Công ty phải thực hiện nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Thuế GTGT của các tờ khai này bên nhận hàng tại Việt Nam không được khấu trừ đầu vào do không trực tiếp mua hàng hóa, không trực tiếp thanh toán tiền hàng nên không đáp ứng quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm của các khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ
Công văn 15994/CTBDU-TTHT ngày 17/06/2024 của Cục thuế Bình Dương
Trường hợp trong kỳ quyết toán niên độ tài chính năm 2023, Công ty có phát sinh khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm đối với các khoản mục tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ nhưng chưa được ghi nhận vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế năm 2023 do chưa thực hiện thì khoản lỗ chênh lệch tỷ giá này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của kỳ tính thuế năm 2023.
Về nguyên tắc, đến kỳ quyết toán thuế TNDN năm 2024, các khoản mục tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ được đánh giá lại ở cuối năm 2023 (năm trước) nếu đã được thực hiện thì khoản lỗ chênh lệch tỷ giá đã ghi nhận vào chỉ tiêu B7 của tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2023 thì được ghi vào chỉ tiêu B12 trên tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2024.
Việc xác định số tiền cụ thể để ghi vào chỉ tiêu B12 trên tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2024, do Công ty tự xác định theo quy định của chính sách liên quan về xác định chênh lệch tỷ giá hối đoái hiện hành và phụ thuộc vào các khoản mục tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ được đánh giá lại ở cuối năm 2023 đã được thực hiện hoàn toàn hay chưa thực hiện hoàn toàn.
Chính sách thuế đối với khoản tiền hỗ trợ từ công ty mẹ
Công văn số 14201/CTBDU-TTHT ngày 24/05/2024 của Cục thuế Bình Dương
Trường hợp Công ty nhận được khoản tiền hỗ trợ từ Công ty mẹ ở Nhật Bản thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên. Khi nhận tiền hỗ trợ, Công ty lập chứng từ thu theo quy định.
Trường hợp Công ty nhận tiền của Công ty mẹ ở Nhật Bản để thực hiện dịch vụ cho Công ty mẹ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Khoản tiền hỗ trợ Công ty nhận được từ Công ty mẹ ở Nhật Bản nếu không thuộc trường hợp thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì được xác định là thu nhập khác theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC nêu trên. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Về việc hưởng ưu đãi thuế TNDN, nếu khoản tiền hỗ trợ Công ty được nhận từ Công ty mẹ không thuộc các khoản thu nhập được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 thì thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Lập hóa đơn cho trường hợp bao gồm cả dịch vụ được giảm thuế GTGT và không được giảm thuế GTGT
Công văn 2363/CTHYE-TTHT ngày 11/06/2024 của Cục thuế Hưng Yên
Trường hợp Công ty thực hiện quản lý và bảo dưỡng cơ sở hạ tầng cho khách hàng, bao gồm cả dịch vụ được giảm thuế và không được giảm thuế GTGT, nếu không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải lập hóa đơn theo mức thuế suất cao nhất của các dịch vụ trên là 10%.
Người mua được sử dụng hóa đơn trên làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT đầu vào và đề nghị hoàn thuế GTGT (nếu có).
Chính sách thuế TNDN đối với tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Công văn 504/CTBPH-TTHT ngày 11/06/2024 của Cục thuế Bình Phước
Đối với chủ rừng là tổ chức thực hiện giao khoán rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng với toàn bộ diện tích có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, toàn bộ số tiền dịch vụ môi trường rừng sau khi trừ chi phí quản lý 10% và chi trả cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng nhận khoán thì chủ rừng không phải kê khai, nộp thuế TNDN.
Đối với chủ rừng là tổ chức thực hiện khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng một phần diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng, số tiền còn lại tương ứng với diện tích rừng do chủ rừng trực tiếp quản lý bảo vệ là nguồn thu của chủ rừng. Chủ rừng phải thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định, thu nhập tính thuế là số chênh lệch giữa nguồn thu này (phần do chủ rừng là tổ chức trực tiếp quản lý bảo vệ) trừ các khoản chi phí hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
Chủ rừng xác định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP nêu trên, phù hợp với loại hình của đơn vị để áp dụng tại đơn vị. Trường hợp đơn vị xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, với tỉ lệ là 5%.