Tải bản tin thuế và kế toán pdf tiếng Việt tại đây | Download the newsletter here | 在此处下载时事通讯 | 在此處下載時事通訊

Một số điểm mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2024
Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 (hiệu lực từ ngày 01/07/2025). Luật BHXH mới có một số điểm mới đáng chú ý sau đây:
- Mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh; Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Người lao động làm việc không trọn thời gian; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương.
2. Bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội
Trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định của Luật BHXH 2024 là loại hình BHXH do ngân sách Nhà nước bảo đảm, được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển một phần từ quy định về trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, trong đó giảm độ tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội xuống 75 tuổi (hiện hành là 80 tuổi).
Riêng với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Bổ sung chế độ trợ cấp hằng tháng đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu (chưa đủ 15 năm) và chưa tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (chưa đủ 75 tuổi), nếu không hưởng BHXH một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình.
Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng thì được ngân sách nhà nước đóng BHYT.
4. Bổ sung quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thay vì chỉ hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất như Luật hiện hành.
5. Bổ sung chế độ thai sản vào chính sách BHXH tự nguyện
Người tham gia BHXH tự nguyện đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được hưởng trợ cấp thai sản với mức 2 triệu đồng cho mỗi con mới sinh, do ngân sách nhà nước bảo đảm, người lao động không phải đóng thêm so với quy định hiện hành.
6. Giảm số năm đóng BHXH tối thiểu để hưởng lương hưu từ 20 xuống 15 năm
Việc giảm số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu từ 20 năm xuống 15 năm sẽ gia tăng cơ hội được hưởng lương hưu của nhiều người hơn, nhất là những người tham gia BHXH muộn.
7. Bổ sung quy định nhằm gia tăng quyền lợi, tăng tính hấp dẫn, khuyến khích người lao động bảo lưu thời gian đóng để hưởng lương hưu thay vì nhận BHXH một lần.
Người lao động đã chấm dứt tham gia BHXH mà có đề nghị thì hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH.
b. Ra nước ngoài để định cư.
c. Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS.
d. Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng.
e. Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày 1-7-2025, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà cũng không tham gia BHXH tự nguyện và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm.
Như vậy, đối với người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/7/2025 trở đi thì sẽ giải quyết BHXH một lần trong các trường hợp nêu trên.
Người lao động không hưởng BHXH một lần mà bảo lưu thời gian đóng để tiếp tục tham gia thì có cơ hội được thụ hưởng các quyền lợi cao hơn như: Khi tiếp tục tham gia được hưởng các chế độ với mức hưởng cao hơn; Được hưởng lương hưu với điều kiện dễ dàng hơn; trong thời gian hưởng lương hưu được quỹ BHXH đóng BHYT; Được hưởng trợ cấp hàng tháng khi không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội; trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng được hưởng BHYT do ngân sách Nhà nước đảm bảo.
8. Quy định cụ thể về “mức tham chiếu” thay cho “mức lương cơ sở”.
Luật quy định “mức tham chiếu” dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH; khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở.
Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và Quỹ BHXH.
9. Tăng cường tính tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động bằng việc dành riêng 1 chương để quy định về quản lý thu, đóng BHXH; làm rõ nội hàm và việc xử lý hành vi chậm đóng và hành vi trốn đóng BHXH.
Nguồn: Plo.vn
Hướng dẫn kê khai lãi tiền vay
Công văn số 3419/CTBNI-TTHT ngày 04/07/2024 của Cục thuế Bắc Ninh
Trường hợp Công ty đăng ký nộp thuể giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có phát sinh ký hợp đồng cho vay với công ty TNHH KV Tech vay khoản tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh. Nếu khoản tiển cho vay của Công ty thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì khoản tiền lãi này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, Công ty thực hiện kê khai khoản doanh thu lãi tiền vay này vào chỉ tiêu [26] “Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế” trên tờ khai mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT- BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Thuế TNCN khi được hoàn lại khoản đã đóng BHXH
Công văn 18708/CTBDU-TTHT ngày 11/07/2024 Cục thuế Bình Dương
Trường hợp người lao động nhận được khoản tiền BHXH do cơ quan BHXH hoàn lại theo đúng quy định thì khoản thu nhập này được xem là khoản thu nhập có tính chất từ tiền lương, tiền công mà nguời lao động nhận được trong kỳ. Công ty có trách nhiệm thực hiện khấu trừ số thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT- BTC.
Lập hóa đơn cho từng lần giao hàng/bàn giao
Công văn 18800/CTBDU-TTHT ngày 15/07/2024 của Cục thuế Bình Dương
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng theo quy định tại Khoản l, 2, 3 và 4 điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Chính sách thuế khi quản lý vận hành tòa nhà
Công văn 19621/CTBDU-TTHT ngày 22/07/2024 của Cục thuế Bình Dương
Trường hợp Công ty chịu trách nhiệm tố chức việc quản lý toà nhà chung cư trong giai đoạn chưa có Ban quản trị toà nhà, có phát sinh các khoản thu hộ – chi hộ cho quỹ vận hành toà nhà thì thực hiện như sau:
+ Về các khoản thu hộ quỹ vận hành toà nhà: Trường hợp Công ty có thoả thuận thu hộ phí quản lý căn hộ từ cư dân, thu tiền trông giữ xe, thu tiền từ các dịch vụ khác từ việc khai thác phần diện tích sở hữu chung của toà chung cư,.. thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của Công ty thì không phải kê khai, nộp thuế theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
+ Về các khoản chi hộ quỹ vận hành toà nhà:
Trường hợp Công ty thoả thuận nhận chi hộ các khoản chi phí cho quỹ vận hành toà nhà như phí dịch vụ quản lý vận hành toà nhà, chi phí điện, nước… thì khi chi trả các khoản chi phí này, các nhà cung cấp phải lập hóa đơn, ghi tên và mã số thuế của bên khách hàng. Công ty không kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn mang tên bên nhờ chi hộ. Khi thu lại số tiền chi hộ, Công ty không phải lập hóa đơn, chỉ lập chứng từ thu theo quy định.
Trường hợp các nhà cung cấp đã lập hoá đơn ghi tên, mã số thuế của Công ty, thì Công ty đề nghị nhà cung cấp điều chỉnh hoá đơn đã lập để lập lại hóa đơn mang tên bên nhờ chi hộ. Trường hợp Công ty và bên nhờ chi hộ không thực hiện điều chỉnh hoá đơn đã lập thì khi thu lại tiền, Công ty phải lập hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT theo quy định.
Chính sách thuế đối với khoản bồi thường do hủy hợp đồng
Công văn 20507/CTBDU-TTHT ngày 25/07/2024 của Cục thuế Bình Dương
Trường hợp Công ty hủy hợp đồng dẫn đến nghĩa vụ Công ty phải bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán hàng hóa thì khi thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại hợp đồng, Công ty phải lập chứng từ chi tiền cho khách hàng, khách hàng lập chứng từ thu tiền. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và các chứng từ chi tiền, thu tiền, Công ty được tính khoản tiền bồi thường vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Khai thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh
Công văn 21116/CTBDU-TTHT ngày 26/07/2024 của Cục thuế Bình Dương
1/ Về khai thuế: Công ty được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Việc khai, nộp thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP), thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế. Công ty phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
Doanh thu đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Trường hợp Công ty hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Công ty có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản Iý thuế của Công ty mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh.
2/ Về pháp nhân: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Chính sách thuế đối với thuê tài sản cá nhân
Công văn 2210/CCTTP-TTTBTK ngày 03/07/2024 của Chi Cục thuế Thành phố Quy Nhơn
Trường hợp Công ty thuê tài sản (nhà, xe ô tô) của cá nhân phục vụ hoạt động kinh doanh, trên hợp đồng thể hiện nội dung cá nhân cho thuê có trách nhiệm nộp toàn bộ thuế GTGT, TNCN và các loại thuế khác phát sinh thì hồ sơ chứng từ để xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. Đối với cá nhân cho thuê tài sản thực hiện đăng ký thuế và kê khai thuế theo quy định.
Chính sách thuế đối với khoản bồi thường bằng bù trừ công nợ
Công văn 2661/CTBDI-TTHT ngày 24/07/2024 của Cục thuế Bình Định
Trường hợp nhà cung cấp của Công ty đền bù hợp đồng mua bán hàng hóa bằng cách bù trừ vào công nợ giữa hai bên, thì:
1. Khoản bù trừ công nợ này được xác định là khoản thu về bồi thường bằng tiền. Nhà cung cấp (cơ sở kinh doanh chi tiền) không lập hóa đơn, chỉ lập chứng từ chi tiền, Công ty (cơ sở kinh doanh nhận tiền) lập chứng từ thu theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên.
2. Hóa đơn nhà cung cấp đã lập theo trường hợp này để ghi nhận khoản bồi thường trên là không đúng quy định và không được dùng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Chi phí chơi golf với khách hàng
Công văn 39488/CTHN-TTHT ngày 04/07/2024 của Cục thuế Hà Nội
Trường hợp Công ty có cử một hoặc vài nhân sự tham gia chơi Golf để giao lưu hợp tác với khách hàng thì:
- Nếu các chứng từ và hóa đơn chi phí chơi Golf đều mang tên Công ty thì khoản chi phí này không phải là thu nhập người lao động nhận được nên không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
- Nếu thẻ chơi Golf ghi đích danh tên người đại diện là nhân sự của Công ty thì chi phí đó tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNCN đối với cá nhân tham gia.
Hướng dẫn lập hóa đơn khi khách hàng không cung cấp thông tin
Công văn 3644/CTCTH-TTHT ngày 01/08/2024 của Cục thuế Cần Thơ
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, trong đó tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua là một trong những nội dung bắt buộc trên hóa đơn, trừ trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua và thuộc một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua.