Chuyển đến nội dung
  • 0236 36 333 99
  • aud@aud.vn
  • 129 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Đà Nẵng
AUD-cung-cap-dich-vu-kiem-toan-tai-Viet-Nam
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
AUD-cung-cap-dich-vu-kiem-toan-tai-Viet-Nam
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
Dịch vụ
Bản tin
Liên hệ

BẢN TIN THUẾ VÀ KẾ TOÁN THÁNG 09.2024

Nội dung trong bài viết này

Tải bản tin thuế và kế toán pdf tiếng Việt tại đây | Download the newsletter here | 在此处下载时事通讯 | 在此處下載時事通訊

ban-tin-thue-thang-9

Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng do thiên tai

Về gia hạn nộp thuế

  • Tại Điều 62, Luật Quản lý thuế 38/2019 quy định gia hạn nộp thuế khi bị thiên tai, thời gian không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
  • Thủ tục hồ sơ thực hiện theo Điều 24 Thông tư 80/2021

Về miễn tiền chậm nộp

  • Tại khoản 8, Điều 59 Luật quản lý thuế 38/2019 quy định miễn tiền chậm nộp khi bị thiên tai.
  • Thủ tục hồ sơ thực hiện theo Điều 23 Thông tư 80/2021

Miễn xử phạt vi phạm hành chính về thuế

  • Tại Điều 140, Luật quản lý thuế 38/2019 quy định về miễn xử phạt vi phạm hành chính về thuế khi bị thiệt hại do thiên tai, tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
  • Thủ tục hồ sơ thực hiện theo khoản 6, Điều 1, Nghị định 102/2021

Về khấu trừ thuế GTGT

  • Tại khoản 1, Điều 14, Thông tư 219/2013 quy định Thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho SXKD chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào ko được bồi thường của hàng chịu thuế GTGT bị tốn thất do thiên tai.

Về Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tại Điều 4, Thông tư 96/2015 quy định DN được tính vào chỉ phí được trừ:

  • Giá trị tổn thất do thiên tai không được bồi thường,
  • Khoản tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai
  • Khoản chỉ hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng do thiên tai.
  • Thủ tục hồ sơ thực hiện theo Điều 4, Thông tư 96/2015

Về Thuế tiêu thụ đặc biệt

  • Tại Điều 9 Luật Thuế TTĐB 27/2008 quy định được giảm thuế TTĐB không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại do thiên tai và ko vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
  •  Hồ sơ quy định tại Điều 55 Thông tư 80/2021.

Về Thuế tài nguyên

  • Tại khoản 1, Điều 9, Luật Thuế tài nguyên 45/2009 quy định được miễn, giảm thuế cho số tài nguyên bị tồn thất do thiên tai.
  • Thủ tục thực hiện theo Điều 56, Thông tư 80/2021.

Về Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  • Tại khoản 9, Điều 9 và khoản 4, Điều 10 Luật Thuế SDĐPNN 48/2010 quy định bị thiên tai thì được miễn thuế nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên 50% giá tính thuế; được giảm 50% số thuế phải nộp nếu thiệt hại về đất và nhà từ 20% đến 50% giá tính thuế.
  • Về thủ tục thực hiện theo Điều 57 Thông tư 80/2021.

Nguồn: Cục thuế Bình Định


Chính sách thuế đối với khoản thuế nhập khẩu nộp bổ sung

(Công văn số  2538 /CTHNA-TTHT ngày 27/09/2024 của Cục thuế tỉnh Hà Nam)

Đối với việc hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Trường hợp số tiền thuế nhập khẩu mà Công ty nộp bổ sung nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và không thuộc các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì khoản chi phí đó thuộc chi phí của kỳ tính thuế nào sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của kỳ tính thuế đó theo đúng năm tài chính tương ứng. Trường hợp phát sinh việc thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế, Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019.

Đối với việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Đối với khoản thuế GTGT nộp tại khâu nhập khẩu nếu thỏa mãn điều kiện tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC), Công ty được kê khai khấu trừ tại kỳ phát sinh chứng từ nộp thuế theo quy định. Trường hợp phát sinh việc thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế, Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019.

Chính sách khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu bị hỏng

(Công văn số 968/CTVLO-TTHT ngày 09/09/2024 của Cục thuế Vĩnh Long)

Trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu từ nhà cung cấp nước ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT, đã nộp thuế GTGT đối với hàng hóa ở khâu nhập khẩu, lô hàng đã bị hỏng trước khi đến kho của Công ty thì về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT thực hiện như sau:

  • Trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất (do hư hỏng, mất phẩm chất) không được bồi thường thì được khấu trừ nếu đáp ứng về điều kiện khấu trừ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Công ty phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
  • Trường hợp hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất (do hư hỏng, mất phẩm chất) được bồi thường từ nhà cung cấp hoặc từ doanh nghiệp bảo hiểm, thì thuế GTGT đầu vào của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất xử lý như sau:

+ Nếu giá trị bồi thường không bao gồm thuế GTGT của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất, thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa bị tổn thất trên được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.

+ Nếu giá trị bồi thường có bao gồm thuế GTGT của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất, thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa bị tổn thất trên được khấu trừ nếu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Khi nhận tiền bồi thường, Công ty phải lập hóa đơn GTGT (trên hóa đơn ghi rõ giá trị tổn thất được bồi thường chưa có thuế GTGT và số tiền thuế GTGT được bồi thường), Công ty kê khai, tính nộp thuế GTGT đầu ra tương ứng với số thuế GTGT được bồi thường.

  • Trường hợp nhà cung cấp thu hồi lại lô hàng hóa hư hỏng trên để tiêu hủy và bù lại lô hàng khác cho Công ty, về bản chất đây là hình thức bồi thường của nhà cung cấp, Công ty căn cứ vào giá trị bồi thường thực tế phát sinh để kê khai khấu trừ thuế GTGT theo hướng dẫn nêu trên.

Chính sách thuế đối với khoản kinh phí được tài trợ

(Công văn số 4102/TCT-CS ngày 17/09/2024 của Tổng cục Thuế)

Tại luật thuế TNDN hiện hành chỉ quy định thu nhập được miễn thuế là khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. Do đó, khoản tài trợ mà Công ty nhận được từ USAID (dưới hình thức là các chứng nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm và nhà máy của VNF) không để sử dụng cho các mục đích nêu trên nên không thuộc trường hợp được miễn thuế.

Khoản tài trợ này thuộc thu nhập khác theo quy định tại khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, có tính chất là tài sản cố định vô hình và Công ty có nghĩa vụ kê khai, hạch toán, nộp thuế TNDN đối với khoản tài trợ này theo quy định.

Ưu đãi thuế TNDN đối với sản xuất phần mềm

(Công văn 4106/TCT-CS ngày 17/09/2024 của Tổng cục Thuế)

Về ưu đãi thuế TNDN đối với sản xuất phần mềm của Công ty, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Luật thuế TNDN và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định ưu đãi về thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm.

2. Văn bản quy phạm pháp luật về sản phẩm phần mềm qua các giai đoạn:

–      Phụ lục danh mục sản phẩm phần mềm ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông;

–      Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất phần mềm.

Căn cứ các quy định nêu trên, dự án đầu tư mới của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm để được hưởng ưu đãi về thuế TNDN thì sản phẩm phần mềm thuộc dự án đầu tư mới của doanh nghiệp phải đáp ứng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về sản phẩm phần mềm nêu trên.

Chính sách thuế khi sáp nhập doanh nghiệp

(Công văn số 3872/TCT-CS ngày 30/08/2024 của Tổng cục Thuế)

Trường hợp Công ty được một Công ty khác tại Việt Nam nhận chuyển nhượng 100% vốn góp từ các thành viên hiện hữu của Công ty để trở thành chủ sở hữu Công ty. Sau khi hoàn thành việc nhận chuyển nhượng, hai bên sẽ thực hiện thủ tục sáp nhập doanh nghiệp (Công ty mẹ sáp nhập vào Công ty con), nếu hoạt động sáp nhập được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thì:

  • Về thuế giá trị gia tăng (GTGT): Khi thực hiện điều chuyển tài sản để sáp nhập vào doanh nghiệp khác theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT và không phải xuất hóa đơn GTGT.
  • Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

Khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản (nếu có) theo quy định của pháp luật khi điều chuyển tài sản sáp nhập thực hiện theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 3 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014) và khoản 14 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014). Phần chênh lệch tăng giữa số tiền mà chủ sở hữu bỏ ra để mua lại 100% vốn của Công ty so với giá trị tài sản của Công ty sau khi đánh giá lại tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Công ty được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN hàng năm đối với tài sản theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).

  • Việc đánh giá lại tài sản: Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

Hướng dẫn về chi phí thuế TNCN trả thay người lao động nước ngoài

Công văn số 7389/CTDAN-TTHT ngày 06/09/2024 của Cục thuế Đà Nẵng

Trường hợp Tổng Giám đốc của Công ty là người nước ngoài có quốc tịch Nhật Bản, là cá nhân cư trú tại Việt Nam, vừa nhận lương từ Công ty mẹ tại Nhật Bản vừa nhận lương và các khoản phúc lợi khác từ Công ty, đồng thời các bên đã ký thỏa thuận quy định số thuế TNCN phát sinh của Tổng Giám đốc trên toàn bộ thu nhập nhận được từ Công ty mẹ tại Nhật Bản và Công ty tại Việt Nam sẽ do Công ty chịu trách nhiệm chi trả thì khoản thuế TNCN này Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung.

Tiền thuế TNCN do Công ty chịu trách nhiệm chi trả là một trong những, yếu tố làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động không bao gồm thuế TNCN theo hướng dẫn tại điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC đã được sửa đổi bổ sung.

Có phải lập hóa đơn đối với khoản lãi tiền gửi có kỳ hạn?

Một vấn đề đang thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp những ngày gần đây, đó là tiền gửi ngân hàng có phải xuất hóa đơn hay không?

Về vấn đề này, một số Cục thuế địa phương trả lời như sau:

Cục thuế tỉnh Bình Dương với công văn số 25992/CTBDU-TTHT ngày 27/09/2024:

Trường hợp Công ty có khoản tiền nhàn rỗi gửi tại các ngân hàng thì thu nhập từ lãi tiên gửi ngân hàng của Công ty được xem là khoản thu tài chính khác thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp. thuế GTGT. Công ty không phải lập hóa đơn đối với khoản thu tài chính này mà chỉ lập chứng từ thu theo quy định.

Cục thuế tỉnh Bình Định với công văn số 3332/CTBDI-TTHT ngày 13/09/2024:

Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn của Công ty được xem là hoạt động cho vay riêng lẻ của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng. Do vậy, lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn được xác định là doanh thu thuộc dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp Công ty có gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn cho ngân hàng và được trả lãi định kỳ hàng quý thì Công ty phải lập hóa đơn cho ngân hàng đối với dịch vụ gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn; Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm ngân hàng phải trả lãi cho đơn vị theo hợp đồng.

Tuy nhiên, Tổng cục Thuế cũng từng ban hành Công văn số 4085/TCT-DNL của Tổng cục Thuế ngày 11/09/2017 trả lời vấn đề trên như sau:

Trường hợp Công ty thu tiền mặt từ việc bán chứng khoán và gửi tại ngân hàng số tiền trên thì thu nhập từ lãi tiền gửi của Công ty là khoản thu tài chính khác, thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty không phải phát hành hóa đơn GTGT đối với khoản thu tài chính này.

Chia sẻ bài viết:

Những bản tin trước

Hướng dẫn quyết toán thuế TNDN và TNCN năm 2024
Bản tin

EBOOK HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN VÀ TNCN NĂM 2024

Xem chi tiết
Bản tin

BẢN TIN THUẾ & KẾ TOÁN THÁNG 11.2024

Xem chi tiết
Bản tin

BẢN TIN THUẾ VÀ KẾ TOÁN THÁNG 10.2024

Xem chi tiết
Xem thêm bản tin khác

Tư vấn cùng chúng tôi

AUD với hơn 17 năm kinh nghiệm chuyên cung cấp dịch vụ, giải pháp kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính cùng với đội ngũ chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm chúng tôi tin rằng sẽ làm bạn hài lòng.

CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN AUD VIỆT NAM

GPĐKKD số 0401980437 được Sở KH và ĐT TP. Đà Nẵng cấp ngày 03/06/2019.
Là công ty kiểm toán độc lập với đội ngũ chuyên gia, kiểm toán viên, kế toán viên dày dặn kinh nghiệm với các bằng cấp như CPA, MBA, LL.M… chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn thuế, kế toán… Với lợi thế về nhân lực có chuyên môn cao, AUD Việt Nam đã cung cấp dịch vụ cho hàng trăm doanh nghiệp, tổ chức…trên toàn quốc.

DMCA.com Protection Status

Dịch vụ

  • Dịch vụ kiểm toán BCTC
  • Dịch vụ kiểm toán XDCB
  • Dịch vụ kế toán
  • Dịch vụ hoàn thuế
  • Dịch vụ lập hồ sơ GD liên kết
  • Dịch vụ chuyển đổi BCTC
  • Dịch vụ khác

Liên hệ

  • Trụ sở: 129 Xô Viết Nghệ Tĩnh, TP. Đà Nẵng
  • Chi nhánh: Số 2 Ngõ 1 Phùng Chí Kiên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
  • Chi nhánh: 23 Ni Sư Huỳnh Liên, P. 10, Q. Tân Bình, TP. HCM
  • 0236 36 333 99
  • aud@aud.vn
  • Mon - Sat: 8:00 - 17:00

© 2024 AUD Việt Nam

Hỗ trợ tư vấn

AUD Việt Nam đồng hành cùng Khách hàng

Mr. Minh Khối tài chính Mr. Hải Khối tài chính Mr. Hùng Khối xây dựng