Chuyển đến nội dung
  • 0236 36 333 99
  • aud@aud.vn
  • 129 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Đà Nẵng
AUD-cung-cap-dich-vu-kiem-toan-tai-Viet-Nam
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
AUD-cung-cap-dich-vu-kiem-toan-tai-Viet-Nam
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
Dịch vụ
Bản tin
Liên hệ

Bản tin AUD tháng 12/2023

Nội dung trong bài viết này

Tải bản tin pdf tại đây.

Dự thảo sửa đổi Nghị định 132/2020/NĐ-CP về giao dịch liên kết

Ngày 23/11/2023, Bộ Tài chính ban hành công văn số 12904/BTC-TCT về việc lấy ý kiến về sự cần thiết sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Tại tờ trình thuộc Công văn nêu trên, Bộ Tài chính đã nêu lên những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng Nghị định 132/2020/NĐ-CP, trong đó, vướng mắc về quan hệ liên kết phát sinh khi vay vốn ngân hàng là được phản ánh/kiến nghị nhiều nhất, cụ thể:

  • Về việc xác định quan hệ liên kết theo vốn vay: Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5, trường hợp doanh nghiệp vay vốn ngân hàng với mức vốn vay trên 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50%  tổng các khoản nợ trung và dài hạn thì giữa doanh nghiệp và ngân hàng được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó các giao dịch phát sinh giữa doanh nghiệp và ngân hàng là các giao dịch liên kết, đồng thời chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN áp dụng theo mức khống chế tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Các doanh nghiệp có kiến nghị cho rằng, hoạt động vay vốn ngân hàng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động phổ biến của các doanh nghiệp tại Việt Nam, đây cũng là hoạt động kinh doanh thông thường (hoạt động cấp tín dụng) của ngân hàng. Doanh nghiệp và ngân hàng hoàn toàn độc lập với nhau, không có việc kiểm soát, điều hành, góp vốn của ngân hàng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí lãi vay của doanh nghiệp là chi phí thực tế phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, việc khống chế và loại chi phí lãi vay đối với các doanh nghiệp trong trường hợp này là không phù hợp. Đặc biệt là các doanh nghiệp BOT thường vay ngân hàng đến 80% vốn (chi phí lãi vay theo cơ cấu vốn vay nêu trên được cơ quan Nhà nước phê duyệt trong phương án tài chính thu hồi vốn, do đó khi doanh nghiệp BOT bị khống chế chi phí lãi thì ảnh hưởng đến phương án tài chính thu hồi vốn mà doanh nghiệp đã được phê duyệt).

Trên cơ sở tổng hợp vướng mắc kiến nghị và thu thập tài liệu kinh nghiệm quốc tế cũng như thực tế triển khai thực hiện, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi bổ sung như sau:  

  • Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ–CP để loại trừ việc xác định quan hệ liên kết đối với trường hợp tổ chức tín dụng, tổ chức khác có chức năng hoạt động ngân hàng (không tham gia điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào doanh nghiệp đi vay hoặc doanh nghiệp và tổ chức tín dụng, tổ chức khác có chức năng hoạt động ngân hàng không chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác) bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.

Ngoài ra, còn có một số vướng mắc, khó khăn khác được Bộ Tài chính nêu rõ tại Phụ lục vướng mắc, khó khăn đính kèm cùng Công văn 12904/BTC-TCT.

Quý vị vui lòng đọc toàn văn nội dung công văn tại đây.

Tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết trong năm 2024

Ngày 13/12/2023, Tổng Cục thuế ban hành công văn số 5654/TCT-TTKT về việc tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Trong đó, Tổng Cục thuế đề nghị các Cục thuế:

Đẩy mạnh công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế, phân tích hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp phát sinh giao dịch liên kết trên địa bàn; rà soát, tổng hợp thông tin từ các nguồn về ngành nghề hoạt động, loại hình doanh nghiệp, tình trạng đầu tư, tình hình kê khai, điều chỉnh giá giao dịch liên kết… để nhận diện các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro về giá chuyển nhượng (như doanh nghiệp phát sinh doanh thu, chi phí với các bên liên kết có giá trị lớn hoặc chiếm tỷ trọng cao; doanh nghiệp kê khai lỗ lớn và liên tục nhiều năm nhưng vẫn mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh; có doanh thu tăng trưởng nhưng số thuế phải nộp ngân sách nhà nước thấp;…). Qua đó, tiến hành thu thập thông tin, tài liệu để phân tích chuyên sâu và xác định các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về giá chuyển nhượng

Cục Thuế căn cứ hướng dẫn tại công văn số 5127/TCT-TTKT ngày 16/11/2023 về việc hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2024 để thực hiện đưa các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về giá chuyển nhượng (nêu trên) vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế năm 2024 theo quy định; trong đó xác định cụ thể là thanh tra, kiểm tra giá chuyển nhượng.

Tiếp tục giảm 2% thuế GTGT từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024

Ngày 29/11/2023, Quốc hội thông qua Nghị quyết số 110/2023/QH15 về Kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa XV. Theo đó, Quốc hội quyết nghị về chính sách giảm thuế GTGT 2024 như sau:

 Giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm a, Mục 1.1 Khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024.

Như vậy, thời gian giảm thuế GTGT là từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024. Hiện tại, nội dung Dự thảo Nghị định quy định giảm thuế GTGT 2% được dựa trên cơ sở kế thừa các nội dung đã được quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

Sử dụng chứng từ thay thế hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp chế xuất

(Công văn số 13870/BTC-TCHQ ngày 18/12/2023 của Bộ Tài chính)

Bộ Tài chính hướng dẫn nộp chứng từ thay hóa đơn bán hàng đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan bán hàng hóa vào nội địa như sau:

  1. Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa theo quy định tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, người khai hải quan chưa phát hành được hóa đơn bán hàng do chưa hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, thì nộp Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (bản chụp) thay hóa đơn bán hàng thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan.
  2. Khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ, người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính và nộp hồ sơ hải quan kèm hóa đơn bán hàng trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (bản chụp) thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan.

Chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng toàn bộ vốn trong công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

(Công văn 5567/TCT-CS ngày 11/12/2023 của Tổng cục Thuế)

  • Về thuế GTGT

Trường hợp nhà đầu tư Dae Myung Chemical Co., LTD (doanh nghiệp tại Hàn Quốc) là chủ sở hữu 100% vốn điều lệ tại Công ty TNHH Dae Myung Paper Việt Nam chuyển nhượng toàn bộ vốn góp cho Công ty Cổ phần Thép Nam Kim và S4 Fashion Partner GMBH là chủ sở hữu 100% vốn điều lệ tại Công ty TNHH S4 Fashion Parner (Việt Nam) chuyển nhượng toàn bộ vốn góp cho hai cá nhân khác nếu được xác định đây là hoạt động chuyển nhượng vốn theo đúng quy định pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp sau khi nhận chuyển nhượng toàn bộ vốn góp từ Công ty TNHH Dae Myung Paper Việt Nam, Công ty Cổ phần Thép Nam Kim có thay đổi mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư, nếu việc chuyển nhượng vốn và thay đổi mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo đúng quy định pháp luật doanh nghiệp, pháp luật đầu tư và Công ty Cổ phần Thép Nam Kim tiếp tục thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không thu hồi số thuế GTGT đã hoàn của dự án đầu tư được Công ty Cổ phần Thép Nam Kim tiếp tục sử dụng để phục cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Trường hợp Công ty Cổ phần Thép Nam Kim không tiếp tục thực hiện dự án đầu tư phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì thu hồi số thuế GTGT đã hoàn, trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.

  • Về thuế TNDN

Trường hợp nhà đầu tư Dae Myung Chemical Co.,LTD (doanh nghiệp Hàn Quốc) là chủ sở hữu 100% vốn điều lệ tại Công ty TNHH Dae Myung Paper Việt Nam chuyển nhượng toàn bộ vốn góp cho Công ty Cổ phần Thép Nam Kim và trường hợp S4 Fashion Partner GMBH là chủ sở hữu 100% vốn điều lệ tại Công ty TNHH S4 Fashion Partner (Việt Nam) chuyển nhượng toàn bộ vốn góp cho hai cá nhân dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì nộp thuế theo từng lần phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính (đối với những giao dịch chuyển nhượng vốn trước ngày 01/01/2022), Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính (đối với những giao dịch chuyển nhượng vốn từ ngày 01/01/2022 trở đi). Các tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng.

Chi phí thuế TNDN đối với khoản truy thu thuế

(Công văn 5824/TCT-CS ngày 20/12/2023 của Tổng Cục thuế)

Các khoản truy thu thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường từ ngày 17/8/2018 đến ngày 15/8/2023 của Công ty theo Quyết định ấn định của cơ quan hải quan (không bị xử phạt về gian lận, trốn thuế) không thuộc các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Không khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi đã ban hành quyết định hoàn thuế

(Công văn 5847/TCT- KK ngày 21/12/2023 của Tổng cục Thuế)

Trường hợp năm 2019 Công ty có chứng từ nộp tiền ở khâu nhập khẩu nhưng không kê khai trên tờ khai thuế GTGT. Sau đó, Công ty đã nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho kỳ tính thuế từ tháng 01/2018 đến tháng 03/2021; cơ quan thuế đã thực hiện kiểm tra trước hoàn và ban hành quyết định hoàn thuế thì Công ty không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

Chính sách thuế nhà thầu đối với trường hợp giao hàng tại sân bay

(Công văn số 86945/CTHN-TTHT ngày 11/12/2023 của Cục thuế Hà Nội)

Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện việc cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới hình thức giao hàng tại cửa khẩu Cảng hàng không Tân Sơn Nhất, Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Tân Sơn Nhất, Việt Nam, người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Tân Sơn Nhất (kể cả trường hợp trách nhiệm người bán bao gồm điều khoản bảo hành) thì thuộc đối tượng không áp dụng thuế đối với nhà thầu nước ngoài.

Chính sách thuế đối với khoản chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động

(Công văn 4314/CTBDI-TTHT ngày 07/12/2023 của Cục thuế Bình Định)

Trường hợp Công ty chi trả tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động thì:

  1. Về thuế TNDN: Nếu Công ty có trích bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định thì sử dụng nguồn quỹ bảo hiểm thất nghiệp để chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động, không được tính trừ khoản chi này khi xác định thu nhập chịu thuế. Nếu Công ty không trích khoản bảo hiểm thất nghiệp thì khi chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đúng quy định hiện hành thì được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
  2. Về thuế thu nhập cá nhân: Trường hợp Công ty chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đúng theo quy định của Bộ Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì khoản thu nhập này không chịu thuế TNCN. Nếu sau khi người lao động có đơn thôi việc, Công ty chi trợ cấp mất việc làm vượt theo quy định thì phải khấu trừ thuế TNCN tính trên số chi vượt theo tỷ lệ 10% khi vượt quá từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

(Công văn 16333/CTHDU-TTHT ngày 04/12/2023 của Cục thuế Hải Dương)

Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động trong năm 2023:

Khi Hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ Luật Lao động hiện hành thì Công ty có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho Công ty từ đủ 12 tháng trở lên. Khoản trợ cấp này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Công ty chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động nhưng người lao động vẫn đang làm việc tại Công ty, chưa kết thúc Hợp đồng lao động theo quy định thì đây không phải là trợ cấp thôi việc. Khoản trợ cấp này là khoản chi trả có tính chất tiền lương, tiền công và là khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định. Đối với người lao động là cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Đối với người lao động là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.

Chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn đầu tư

(Công văn 17075/CTHDU-TTHT ngày 20/12/2023 của Cục thuế Hải Dương)

Trường hợp dự án của Công ty đang trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.

Chia sẻ bài viết:

Những bản tin trước

Hướng dẫn quyết toán thuế TNDN và TNCN năm 2024
Bản tin

EBOOK HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN VÀ TNCN NĂM 2024

Xem chi tiết
Bản tin

BẢN TIN THUẾ & KẾ TOÁN THÁNG 11.2024

Xem chi tiết
Bản tin

BẢN TIN THUẾ VÀ KẾ TOÁN THÁNG 10.2024

Xem chi tiết
Xem thêm bản tin khác

Tư vấn cùng chúng tôi

AUD với hơn 17 năm kinh nghiệm chuyên cung cấp dịch vụ, giải pháp kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính cùng với đội ngũ chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm chúng tôi tin rằng sẽ làm bạn hài lòng.

CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN AUD VIỆT NAM

GPĐKKD số 0401980437 được Sở KH và ĐT TP. Đà Nẵng cấp ngày 03/06/2019.
Là công ty kiểm toán độc lập với đội ngũ chuyên gia, kiểm toán viên, kế toán viên dày dặn kinh nghiệm với các bằng cấp như CPA, MBA, LL.M… chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn thuế, kế toán… Với lợi thế về nhân lực có chuyên môn cao, AUD Việt Nam đã cung cấp dịch vụ cho hàng trăm doanh nghiệp, tổ chức…trên toàn quốc.

DMCA.com Protection Status

Dịch vụ

  • Dịch vụ kiểm toán BCTC
  • Dịch vụ kiểm toán XDCB
  • Dịch vụ kế toán
  • Dịch vụ hoàn thuế
  • Dịch vụ lập hồ sơ GD liên kết
  • Dịch vụ chuyển đổi BCTC
  • Dịch vụ khác

Liên hệ

  • Trụ sở: 129 Xô Viết Nghệ Tĩnh, TP. Đà Nẵng
  • Chi nhánh: Số 2 Ngõ 1 Phùng Chí Kiên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
  • Chi nhánh: 23 Ni Sư Huỳnh Liên, P. 10, Q. Tân Bình, TP. HCM
  • 0236 36 333 99
  • aud@aud.vn
  • Mon - Sat: 8:00 - 17:00

© 2024 AUD Việt Nam

Hỗ trợ tư vấn

AUD Việt Nam đồng hành cùng Khách hàng

Mr. Minh Khối tài chính Mr. Hải Khối tài chính Mr. Hùng Khối xây dựng