Chuyển đến nội dung
  • 0236 36 333 99
  • aud@aud.vn
  • 129 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Đà Nẵng
AUD-cung-cap-dich-vu-kiem-toan-tai-Viet-Nam
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
AUD-cung-cap-dich-vu-kiem-toan-tai-Viet-Nam
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
Dịch vụ
Bản tin
Liên hệ

BẢN TIN THUẾ & KẾ TOÁN THÁNG 11.2024

Nội dung trong bài viết này

Tải bản tin thuế và kế toán Tiếng Việt pdf tại đây | Download the newsletter here | 在此处下载时事通讯 | 在此處下載時事通訊

Ban-tin-thue-thang-11

Các trường hợp không phải thông báo thực hiện khuyến mại từ ngày 01/12/2024

Ngày 10/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 128/2024/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Trong đó, thay đổi về các trường hợp không phải thông báo thực hiện khuyến mại (đến Sở Công thương nơi tổ chức khuyến mại) như sau:

Hình thức khuyến mạiNghị định 81/2018/NĐ-CPNghị định 128/2024/NĐ-CP
Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại   (Khoản 8, Điều 92 Luật Thương mại)Phải thông báo thực hiện khuyến mại khi tổng giá trị từ 100 triệu đồngKhông phải thông báo thực hiện khuyến mại
Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền   (Điều 8, Nghị định 81/2018/NĐ-CP)Phải thông báo thực hiện khuyến mại khi tổng giá trị từ 100 triệu đồngKhông phải thông báo thực hiện khuyến mại
Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền   (Điều 9, Nghị định 81/2018/NĐ-CP)Phải thông báo thực hiện khuyến mại khi tổng giá trị từ 100 triệu đồngKhông phải thông báo thực hiện khuyến mại
Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá)   (Điều 10, Nghị định 81/2018/NĐ-CP)Phải thông báo thực hiện khuyến mại khi tổng giá trị từ 100 triệu đồngKhông phải thông báo thực hiện khuyến mại
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ   (Điều 11, Nghị định 81/2018/NĐ-CP)Phải thông báo thực hiện khuyến mại khi tổng giá trị từ 100 triệu đồngKhông phải thông báo thực hiện khuyến mại
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương)   (Điều 12, Nghị định 81/2018/NĐ-CP)Phải thông báo thực hiện khuyến mại khi tổng giá trị từ 100 triệu đồngPhải thông báo thực hiện khuyến mại khi tổng giá trị từ 100 triệu đồng
Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác   (Điều 14, Nghị định 81/2018/NĐ-CP)Phải thông báo thực hiện khuyến mại khi tổng giá trị từ 100 triệu đồngPhải thông báo thực hiện khuyến mại khi tổng giá trị từ 100 triệu đồng
Chỉ thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức khuyến mại quy định tại Điều 12, Điều 14 nêu trên cho hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.Không phải thông báo thực hiện khuyến mạiKhông phải thông báo thực hiện khuyến mại

Nghị định 128/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/12/2024.

Thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại từ ngày 01/12/2024 được hướng dẫn tại Quyết định 2902/QĐ-BCT của Bộ Công thương ban hành ngày 04/11/2024.

Tiếp tục giảm 2% thuế GTGT từ ngày 01/01/2025 đến ngày 30/06/2025

Ngày 30/11/2024, tại Nghị quyết Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã chính thức thông qua quyết định: Tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025.

Theo đó, các mặt hàng, dịch vụ chịu thuế suất 10% sẽ tiếp tục được áp mức 8% tới hết tháng 6/2025. Tương tự các lần trước, các lĩnh vực tiếp tục không được giảm thuế này, gồm bất động sản, chứng khoán, dịch vụ ngân hàng, viễn thông, công nghệ thông tin, than cốc, sản phẩm hóa chất, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Hướng dẫn kê khai và nộp thuế của các cá nhân tham gia livestream bán hàng

(Công văn 6888 /CTTBI-TTHT ngày 28/11/2024 của Cục thuế Thái Bình)

Cục thuế hướng dẫn việc kê khai và nộp thuế của các cá nhân tham gia livestream bán hàng như sau:

  • Đối với hộ kinh doanh, cá nhân bán hàng hóa thông qua phiên livestream: có trách nhiệm đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; các Luật thuế; lập hóa đơn điện tử khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
  • Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có đăng ký kinh doanh với ngành nghề phù hợp; nộp thuế theo phương pháp khoán hoặc phương pháp kê khai thì khoản tiền (hoa hồng, dịch vụ quảng cáo…) nhận được từ hoạt động livestream bán hàng được tính là doanh thu từ hoạt động kinh doanh.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch lớn hơn 100 triệu đồng thì kê khai, nộp thuế theo mức thuế 7% (5% thuế GTGT và 2% thuế TNCN) theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

  • Đối với các cá nhân (blogger, tiktoker, người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội, …) được trả tiền (hoa hồng, dịch vụ quảng cáo) từ việc thực hiện livestream bán hàng: thực hiện kê khai và nộp thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định.

(Quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Luật thuế TNCN, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013; số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014; số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ ; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014; số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; số 92/2015/TT- BTC ngày 15/6/2015; số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính)

  • Đối với các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân tại Việt Nam có chi trả tiền livestream cho cá nhân: có trách nhiệm khai thuế, khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Chi phí thuê đất trước khi thành lập chi nhánh

(Công văn 8102/CTBGI-TTHT ngày 25/11/2024 của Cục thuế Bắc Giang)

Trường hợp Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 01/01/2020, được BQL các KCN tỉnh Bắc Giang cấp Giấy chứng nhận đầu tư ngày 31/3/2020. Đến ngày 25/10/2024 Công ty thành lập Chi nhánh Bắc Giang (Chi nhánh hạch toán độc lập) để thực hiện dự án đầu tư của Chi nhánh theo Giấy chứng nhận đầu tư ngày 09/10/2024 do BQL các KCN tỉnh Bắc Giang cấp thì việc xuất hóa đơn GTGT và nộp hồ sơ hoàn thuế đối dự án đầu tư thực hiện như sau:

  • Trường hợp trước khi Công ty thành lập Chi nhánh, Công ty đã ký kết hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư KCN Hòa Phú và trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên Công ty đồng thời Công ty thực hiện thanh toán 100% tiền thuê đất cho chủ đầu tư KCN Hòa Phú và được chủ đầu tư KCN Hòa Phú xuất hóa đơn cho Công ty thì về bản chất lô đất đi thuê nêu trên thuộc quyền sở hữu của Công ty và chưa thuộc quyền sở hữu của Chi nhánh.
  • Trường hợp sau khi Công ty thành lập Chi nhánh hạch toán độc lập và Công ty thực hiện chuyển lại quyền thuê đất trước đó cho Chi nhánh để thực hiện dự án đầu tư (nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận) thì Công ty phải xuất hóa đơn tại thời điểm chuyển lại quyền thuê đất cho Chi nhánh theo quy định. Nếu Chi nhánh thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
  • Khi Chi nhánh đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm nhập khẩu máy móc thiết bị để thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất mang tên Chi nhánh thì các hóa đơn giao dịch phải do Chi nhánh thực hiện và kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư, nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối dự án đầu tư theo quy định.

Kế thừa tài sản, địa điểm sản xuất kinh doanh… không xác định là dự án đầu tư mới

(Công văn 8039/CTBGI-TTHT ngày 21/11/2024 của Cục thuế Bắc Giang)

Trường hợp Công ty được Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu ngày 04/8/2023. Địa điểm thực hiện dự án là Lô CNSG-04, Khu công nghiệp Vân Trung, xã Nội Hoàng, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang (Khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi). Nếu dự án đầu tư này kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, sử dụng máy móc, thiết bị cũ của dự án đang hoạt động để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự án này không xác định là dự án đầu tư mới theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Các khoản chi phí đáp ứng các điều kiện được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Xác định kỳ hoàn thuế GTGT

(Công văn 5309/TCT-KK ngày 19/11/2024 của Tổng cục Thuế)

Trường hợp Công ty vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì Công ty phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Chính sách thuế khi mua lại tài nguyên để sản xuất sản phẩm

(Công văn 9351/CTQNA-TTHT ngày 19/11/2024 của Cục thuế Quảng Nam)

Về nguyên tắc, đối tượng nộp thuế Tài nguyên, phí Bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Tài nguyên bán ra phải đúng với tên, loại tài nguyên được cấp phép khai thác và bên bán phải lập hóa đơn bán tài nguyên để giao cho người mua theo quy định.

Trường hợp Công ty mua lại đá của Công ty A để xay nghiền thành cát xây dựng và bán sản phẩm cát này ra thị trường thì Công ty không thuộc đối tượng phải kê khai, nộp thuế Tài nguyên, phí Bảo vệ môi trường đối với khối lượng đá mua vào và sản lượng cát sau chế biến bán ra. Công ty thực hiện xuất hóa đơn, kê khai và nộp thuế đối với sản phẩm cát bán ra theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP; Điều 7, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

Lưu ý, loại đá mà Công ty mua vào để chế biến cát phải phù hợp với quy trình sản xuất mà Công ty đã đăng ký và được cấp phép hoạt động. Sản phẩm cát sau chế biến Công ty bán ra thị trường phải có tên loại, mã sản phẩm hàng hóa đúng theo quy định tại Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

Hướng dẫn lập hóa đơn thu phí quản lý vận hành hệ thống chung cư

(Công văn 8437/CTKHH-TTHT ngày 20/11/2024 của Cục thuế Khánh Hòa)

Trường hợp Công ty cung cấp các dịch vụ được phép thực hiện theo quy định pháp luật cho khách hàng thì Công ty căn cứ thực tế hoạt động kinh doanh, xác định khách hàng của Công ty để lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Trường hợp Đơn vị quản lý vận hành cung cấp dịch vụ quản lý vận hành cho chủ sở hữu căn hộ thì Đơn vị quản lý vận hành xuất hóa đơn cho khách hàng là chủ sở hữu căn hộ (không phân biệt chủ sở hữu căn hộ trực tiếp thanh toán hay Công ty nộp thay).

Ưu đãi thuế TNDN khi mua bổ sung thêm máy móc, thiết bị

(Công văn 2915/CTHNA-TTHT ngày 19/11/2024 của Cục thuế Hà Nam)

Đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định pháp luật hiện hành là dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng (đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn, lĩnh vực) nên về nguyên tắc: Thu nhập từ máy móc, thiết bị của dự án đầu tư mới được xét hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện đầu tư mới; Thu nhập tăng thêm từ máy móc, thiết bị của dự án đầu tư mở rộng được xét hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện về đầu tư mở rộng.

Trường hợp dự án đầu tư “Nhà máy công ty TNHH Eiwo Rubber Mfg., Chi nhánh Hà Nam” đã kết thúc quá trình đầu tư và đi vào hoạt động từ tháng 7/2022; trong quá trình hoạt động, Chi nhánh có mua bổ sung máy móc, thiết bị để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì phần thu nhập phát sinh từ các máy móc, thiết bị mua bổ sung thêm được xác định ưu đãi thuế TNDN cụ thể như sau:

Nếu máy móc, thiết bị Chi nhánh mua bổ sung sau thời điểm dự án đầu tư đã đi vào hoạt động, đồng thời hoạt động mua bổ sung máy móc, thiết bị này không thuộc hoạt động đầu tư thường xuyên cũng như không đáp ứng điều kiện về đầu tư mở rộng thì phần thu nhập phát sinh từ máy móc, thiết bị mua bổ sung nêu trên không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

Chính sách thuế TNDN khi thay đổi thời gian khấu hao và phát sinh lỗ

Công văn 29777/CTBDU-TTHT của 10/11/2024 của Cục thuế Bình Dương

Trường hợp, Công ty tự xác định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện. Công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng thì khi đăng ký trích khấu hao nhanh là thay đổi thời gian trích khấu hao, không phải là thay đổi phương pháp trích khấu hao TSCĐ.

Khi Công ty xác định trích khấu hao nhanh cho TSCĐ sử dụng thì Công ty phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ và phải đảm bào mức trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng.

Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, Công ty phải đảm bảo kinh doanh có lãi, việc kinh doanh có lãi Công ty căn cứ vào báo cáo tài chính để xác định.

Trường hợp năm tài chính Công ty trích khấu hao nhanh phát sinh lỗ, Công ty chỉ được xác định chi phí khấu hao được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong năm phát sinh lỗ bằng chi phí khấu hao tính theo phương pháp đường thẳng, phần trích khấu hao nhanh Công ty phải điều chinh tăng thu nhập chịu thuê trong năm trên chỉ tiêu B4 trên tờ khai quyết toán thuế TNDN của Công ty.

Ghi thông tin tài khoản ngân hàng của khách hàng nước ngoài trên hợp đồng

(Công văn 3824/CTBPH-TTHT ngày 05/11/2024 của Cục thuế Bình Phước)

Hiện tại pháp luật thuế chưa có quy định cụ thể về việc bắt buộc phải ghi thông tin tài khoản ngân hàng của khách hàng nước ngoài trên hợp đồng xuất khẩu. Tuy nhiên, để phù hợp với quy định về khấu trừ thuế, hoàn thuế tại các Điều 14, Điều 15, Điều 16 tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan về thuế GTGT và các trích dẫn nêu trên. Cục Thuế đề nghị đơn vị khi lập hợp đồng xuất khẩu hàng hóa với khách hàng nước ngoài cần ghi đầy đủ, cụ thể các thông tin về điều khoản thanh toán của cả 2 (hai) bên.

Chính sách thuế về sử dụng dịch vụ bao thanh toán

(Công văn 4594/CTTVI-TTHT ngày 26/11/2024 của Cục thuế Trà Vinh)

Về thanh toán qua ngân hàng

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài nếu đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được coi là thanh toán qua ngân hàng.

Về chi phí lãi vay

Trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi phí lãi vay thì Công ty được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC trừ phần chi phí trả lãi tiền vay quy định tại tiết 2.17, tiết 2.18 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên

Về khấu trừ nộp thay

Trường hợp tổ chức nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận thì thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT- BTC. Nếu đây là dịch vụ bao thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật thì Công ty có trách nhiệm nộp thay thuế cho tổ chức nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 103/2014/TT-BTC như sau:

  • Thuế giá trị gia tăng: Dịch vụ bao thanh toán quốc tế thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thu nhập từ lãi tiền vay là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Chia sẻ bài viết:

Những bản tin trước

Hướng dẫn quyết toán thuế TNDN và TNCN năm 2024
Bản tin

EBOOK HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN VÀ TNCN NĂM 2024

Xem chi tiết
Bản tin

BẢN TIN THUẾ VÀ KẾ TOÁN THÁNG 10.2024

Xem chi tiết
Bản tin

Bảng tổng hợp công văn trong các bản tin AUD

Xem chi tiết
Xem thêm bản tin khác

Tư vấn cùng chúng tôi

AUD với hơn 17 năm kinh nghiệm chuyên cung cấp dịch vụ, giải pháp kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính cùng với đội ngũ chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm chúng tôi tin rằng sẽ làm bạn hài lòng.

CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN AUD VIỆT NAM

GPĐKKD số 0401980437 được Sở KH và ĐT TP. Đà Nẵng cấp ngày 03/06/2019.
Là công ty kiểm toán độc lập với đội ngũ chuyên gia, kiểm toán viên, kế toán viên dày dặn kinh nghiệm với các bằng cấp như CPA, MBA, LL.M… chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn thuế, kế toán… Với lợi thế về nhân lực có chuyên môn cao, AUD Việt Nam đã cung cấp dịch vụ cho hàng trăm doanh nghiệp, tổ chức…trên toàn quốc.

DMCA.com Protection Status

Dịch vụ

  • Dịch vụ kiểm toán BCTC
  • Dịch vụ kiểm toán XDCB
  • Dịch vụ kế toán
  • Dịch vụ hoàn thuế
  • Dịch vụ lập hồ sơ GD liên kết
  • Dịch vụ chuyển đổi BCTC
  • Dịch vụ khác

Liên hệ

  • Trụ sở: 129 Xô Viết Nghệ Tĩnh, TP. Đà Nẵng
  • Chi nhánh: Số 2 Ngõ 1 Phùng Chí Kiên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
  • Chi nhánh: 23 Ni Sư Huỳnh Liên, P. 10, Q. Tân Bình, TP. HCM
  • 0236 36 333 99
  • aud@aud.vn
  • Mon - Sat: 8:00 - 17:00

© 2024 AUD Việt Nam

Hỗ trợ tư vấn

AUD Việt Nam đồng hành cùng Khách hàng

Mr. Minh Khối tài chính Mr. Hải Khối tài chính Mr. Hùng Khối xây dựng