Chuyển đến nội dung
  • 0236 36 333 99
  • aud@aud.vn
  • 129 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Đà Nẵng
AUD-cung-cap-dich-vu-kiem-toan-tai-Viet-Nam
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
AUD-cung-cap-dich-vu-kiem-toan-tai-Viet-Nam
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
Dịch vụ
Bản tin
Liên hệ

BẢN TIN THUẾ VÀ KẾ TOÁN THÁNG 10.2024

Nội dung trong bài viết này

Tải bản tin thuế và kế toán pdf tiếng Việt tại đây | Download the newsletter here | 在此处下载时事通讯 | 在此處下載時事通訊

Bản tin thuế tháng 10

Hướng dẫn phục hồi, xử lý tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại do các nguyên nhân khách quan

Công văn số 2968/CTYBA-TTHT ngày 16/10/2024 của Cục thuế Yên Bái

Trách nhiệm của đơn vị kế toán có tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan:

  • Phải thông báo kịp thời cho các cơ quan quản lý liên quan như: Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trong thời hạn 15 ngày sau khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do nguyên nhân khách quan.
  • Phải thu thập và phục hồi, xử lý đến mức tối đa có thể được tài liệu kế toán và các tài liệu có liên quan đến công tác kế toán của đơn vị kế toán bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan.
  • Phải sưu tập, sao chụp lại đến mức tối đa các tài liệu kế toán bị mất.
  • Phải thành lập Ban phục hồi, xử lý tài liệu kế toán để thực hiện các công việc liên quan đến phục hồi, xử lý tài liệu kế toán ngay sau khi thông báo tình hình tới các cơ quan quản lý liên quan.

Kiểm kê, đánh giá, phân loại tài liệu kế toán bị huỷ hoại, bị mất:

  • Ban phục hồi, xử lý tài liệu kế toán phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại toàn bộ tài liệu kế toán của đơn vị và lập Biên bản kiểm kê tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan (theo mẫu Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư số 96/2010/TT-BTC) xác nhận kèm theo bảng kê từng loại tài liệu, theo nội dung kế toán, theo tài liệu đang sử dụng hoặc đã chuyển vào kho lưu trữ,… và theo mức độ bị huỷ hoại.
  • Phân loại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại như sau:
    • Tài liệu còn có thể sử dụng được;Tài liệu không thể sử dụng được (không thể đọc được, hoặc bị huỷ hoại hoàn toàn);
    • Tài liệu bị mất.

Kiểm kê, xác định và xử lý tổn thất về tài sản do các nguyên nhân khách quan:

  • Đồng thời với việc phục hồi, xử lý tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan, trong thời hạn 10 ngày kể từ khi thành lập Ban phục hồi, xử lý tài liệu kế toán, các đơn vị bị thiệt hại phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản, công nợ và nguồn vốn của đơn vị hiện có đến thời điểm kiểm kê. Đối với các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, nguồn vốn, kinh phí phải đối chiếu và có sự xác nhận của các đơn vị có liên quan nhằm xác định hiện trạng và số thực còn về tài sản, nguồn vốn, công nợ đến thời điểm sau khi bị thiệt hại.
  • Căn cứ vào số liệu, tài liệu kế toán hiện có hoặc đã được phục hồi đối chiếu với số liệu kiểm kê tài sản thực còn đến thời điểm trước khi bị thiệt hại và số liệu xác nhận đối chiếu công nợ với các bên có liên quan làm căn cứ xác định số dư chuyển vào sổ kế toán và xác định số lượng, giá trị tài sản tổn thất do nguyên nhân khách quan gây ra.
  • Việc xử lý tổn thất tài sản do các nguyên nhân khách quan và chi phí liên quan đến việc phục hồi, xử lý tài liệu kế toán được thực hiện theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành.

Về thành lập Ban phục hồi, xử lý tài liệu kế toán:

  • Ban phục hồi, xử lý tài liệu kế toán của đơn vị gồm các thành phần sau:
    • Giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị: Trưởng ban;Kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán): Phó ban;Đại diện bộ phận thanh tra, kiểm soát của đơn vị: Thành viên;Đại diện các bộ phận có liên quan (như: Kho, cửa hàng, phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, …): Thành viên;Toàn bộ cán bộ phòng Tài chính – Kế toán: Thành viên;
    • Đại diện các cơ quan quản lý liên quan: Thành viên.
  • Đối với các trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại không nhiều thì Ban phục hồi, xử lý tài liệu kế toán có thể thành lập gọn nhẹ, chỉ bao gồm những thành viên chủ chốt, trực tiếp liên quan đến tài liệu kế toán đó.
  • Ban phục hồi, xử lý tài liệu kế toán có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công việc phục hồi, xử lý tài liệu kế toán theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trình tự phục hồi, xử lý tài liệu kế toán

  • Ưu tiên phục hồi, xử lý trước tài liệu kế toán bị huỷ hoại trong năm hiện tại.
  • Tiếp tục phục hồi, xử lý các tài liệu kế toán của các năm trước liền kề năm hiện tại.

Phương pháp phục hồi, xử lý đối với các tài liệu kế toán còn có thể sử dụng được

  • Chứng từ kế toán: Sau khi tiến hành phục hồi, xử lý đối với các tài liệu kế toán còn có thể đọc được, lập bảng kê và sao chụp lại, làm thủ tục xác nhận sao y bản chính vào bản sao chụp; Phân loại, đóng thành tập như các chứng từ kế toán khác. Chứng từ sao chụp phải có chữ ký xác nhận của người thực hiện sao chụp, Trưởng Ban phục hồi, xử lý và của các bên có liên quan. Trong trường hợp này chứng từ sao chụp được coi là chứng từ pháp lý của đơn vị có tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại.
  • Sổ kế toán: Sau khi phục hồi, xử lý, tiến hành sao chụp lại, tiến hành ký xác nhận như quy định tại khoản 1 Điều này. Riêng sổ kế toán năm hiện tại (năm tài liệu kế toán bị huỷ hoại) sau khi sao chụp xong phải tiến hành khoá sổ để xác định số dư đến cuối ngày trước khi tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại để làm căn cứ chuyển số liệu sang sổ kế toán mới.
  • Báo cáo tài chính: Tiến hành sao chụp lại toàn bộ các báo cáo tài chính và thực hiện xác nhận như quy định tại khoản 1 Điều này.
  • Những tài liệu kế toán bị huỷ hoại nhưng vẫn có thể sử dụng được, sau khi phục hồi, xử lý được lập bảng kê theo từng loại, có xác nhận của Ban phục hồi, xử lý và tiếp tục lưu trữ cùng các tài liệu mới sao chụp lại.

Dựa trên số liệu kết quả kiểm kê thực tế tài sản, vật tư, hàng hoá, tiền quỹ của đơn vị sau thiệt hại do nguyên nhân khách quan và xác nhận công nợ của các đơn vị có liên quan, đơn vị tiến hành đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán đã phục hồi, xử lý để xác định số chênh lệch giữa sổ kế toán với thực tế kiểm kê, báo cáo với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý, cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, các tổ chức chính trị, đoàn thể, xã hội.

Phương pháp xử lý đối với những tài liệu kế toán không thể sử dụng được hoặc bị mất:

  • Đối với tài liệu bị mất, hoặc bị huỷ hoại không thể sử dụng được, Ban phục hồi, xử lý tài liệu kế toán phải liên hệ với cơ quan quản lý liên quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan để xin sao chụp lại toàn bộ tài liệu này và phải có xác nhận của đơn vị, cá nhân cung cấp tài liệu để sao chụp.
  • Dựa vào báo cáo tài chính và các tài liệu kế toán khác ở thời điểm gần nhất còn lưu ở cơ quan quản lý liên quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan để xác định số dư của từng tài khoản đến thời điểm lập báo cáo. Căn cứ số liệu kết quả kiểm kê thực tế tài sản, vật tư, hàng hoá, tiền quỹ ở thời điểm kiểm kê sau khi bị thiệt hại, số liệu xác nhận, đối chiếu nợ phải thu, nợ phải trả với các đơn vị có liên quan, đơn vị xác định lại số dư các tài khoản đến thời điểm sau khi bị thiệt hại làm căn cứ chuyển vào sổ kế toán mới.
  • Đối với những tài liệu, số liệu bị mất, hoặc bị huỷ hoại hoàn toàn không có tài liệu khác để sao chụp thì Ban phục hồi, xử lý tài liệu kế toán lập tờ khai và xác nhận. Trường hợp này phải có xác nhận của ít nhất 02 người thuộc Ban phục hồi, xử lý (Trưởng Ban và 01 thành viên Ban phục hồi, xử lý tài liệu kế toán) và có thể là một trong các đại diện cơ quan quản lý liên quan (nếu có). Người xác nhận phải chịu trách nhiệm về các xác nhận của mình.
  • Đối với các trường hợp tài liệu kế toán bị mất, hoặc bị huỷ hoại hoàn toàn mà không còn tài liệu để sao chụp, đơn vị kế toán phải dựa vào số liệu, kết quả kiểm kê tài sản, vật tư, hàng hoá, tiền quỹ sau khi bị thiệt hại và số liệu xác nhận đối chiếu công nợ của các đơn vị có liên quan làm số dư để chuyển vào sổ kế toán mới. Đơn vị kế toán lập lại báo cáo tài chính sau khi phục hồi, xử lý tài liệu kế toán để nộp lên cấp trên.

Chính sách thuế nhà thầu đối với trường hợp bán các khoản phải thu từ khách hàng nước ngoài

Công văn 4909/TCT-CS ngày 30/10/2024 của Tổng cục Thuế

Trường hợp Công ty ký hợp đồng với Công ty ở nước ngoài bán khoản phải thu từ các khách hàng tại nước ngoài theo các hợp đồng xuất khẩu hàng có điều khoản thanh toán trả chậm để nhận trước tiền bán hàng hóa từ Công ty ở nước ngoài (bên mua khoản phải thu) mà không phải là hoạt động vay tín dụng phải trả lãi tiền vay; Công ty chuyển giao toàn bộ quyền và nghĩa vụ liên quan đến khoản phải thu cho bên mua khoản phải thu và không có bất kỳ nghĩa vụ, trách nhiệm gì với bên mua khoản phải thu về việc bên mua khoản phải thu có thu được khoản tiền phải thu của người mua hàng hóa hay không; Công ty không phát sinh khoản thanh toán cho Công ty ở nước ngoài (bên mua khoản phải thu) thì Công ty ở nước ngoài trong trường hợp nêu trên không phát sinh| thu nhập và không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính.

Chính sách thuế đối với khoản tiền refund

Công văn 4308/CTHPH-TTHT ngày 29/10/2024 của Cục Thuế Thành phố Hải Phòng

Trường hợp Công ty thực hiện trả lại cho khách hàng một khoản tiền sau khi khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ (tiền refund):

  • Nếu khoản tiền refund này được xác định là khoản chiết khấu thương mại theo quy định của pháp luật thì số tiền chiết khấu được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.
  • Nếu khoản tiền refund này được xác định là khoản tiền hỗ trợ khách hàng thì Công ty căn cứ mục đích chi, lập chứng từ chi, bên nhận tiền hỗ trợ khi nhận tiền lập chứng từ thu theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Quy định về kê khai thuế GTGT đối với dự án viện trợ không hoàn lại

Công văn số 4892/TCT-KK ngày 29/10/2024 của Tổng cục Thuế

Trường hợp Trung tâm hợp tác quốc tế nuôi trồng và khai thác thủy sản bền vững là tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho dự án viện trợ không hoàn lại tại Việt Nam thì không phải là người nộp thuế GTGT đối với hoạt động của dự án viện trợ theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế GTGT nên không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho dự án.

Chính sách thuế đối với trường hợp mua bán hàng hóa thực hiện tại nước ngoài

Công văn số  27668/CTBDU-TTHT ngày 23/10/2024 của Cục thuế Bình Dương

Trường hợp Công ty có nhu cầu thực hiện bán hàng theo hình thức không làm thủ tục nhập xuất tại Hải quan Việt Nam là mua hàng hóa ở nước Indonesia và bán thẳng qua nước Mỹ, nếu Công ty có các tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa được thực hiện ở ngoài Việt Nam theo quy định và đáp ứng các điều kiện như hướng dẫn tại điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì doanh thu Công ty nhận được từ việc bán hàng hóa trên tại nước ngoài được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, đồng thời Công ty thực hiện xuất hóa đơn GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP nêu trên.

Thanh toán chi phí trước khi thành lập không qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp không được xem là khoản góp vốn hợp lệ

Công văn số 27660/CTBDU-TTHT ngày 22/10/2024 của Cục thuế Bình Dương

  • Trường hợp trước khi được cấp giấy phép thành lập, nếu nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo đúng quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thì khoản tiền đặt cọc thuê đất và tạm ứng mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển khoản từ tài khoản vốn nêu trên vào tài khoản của bên cho thuê đất được xem là khoản góp vốn hợp lệ của nhà đầu tư vào Công ty.
  • Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chuyển khoản trực tiếp từ nước ngoài vào tài khoản của bên cho thuê đất để thanh toán tiền đặt cọc thuê đất mà không thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp được mở tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép là không đúng quy định và khoản tiền này không được xem là khoản góp vốn hợp lệ của nhà đầu tư vào Công ty.

Chính sách thuế đối với số thuế do cơ quan Hải quan ấn định

Công văn số 27613/CTBDU-TTHT ngày 21/10/2024 của Cục thuế Bình Dương

Trường hợp Công ty phát sinh số thuế phải nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan, trừ trường hợp cơ quan Hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế thì:

  • Về thuế giá trị gia tăng (GTGT): Công ty được kê khai, khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan nếu đáp ứng quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC nêu trên.
  • Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN số tiền thuế nhập khẩu đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Đồng tiền ghi trên hóa đơn

Công văn 27612/CTBDU-TTHT ngày 21/10/2024 của Cục thuế Bình Dương

Trường hợp Công ty xuất hóa đơn GTGT xuất khẩu tại chỗ cho Công ty ở nước ngoài theo quy định về pháp luật ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Chi phí khấu hao căn hộ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Công văn 27639/CTBDU-TTHT ngày 21/10/2024 của Cục thuế Bình Dương

Trường hợp Công ty mua căn hộ chung cư để phục vụ cho việc lưu trú của nhân viên làm việc tại Công ty, nếu căn hộ thuộc sở hữu của Công ty được ghi trên Giấy chứng nhận quyển sở hữu nhà thì chi phí khấu hao, chi phí trang trí nội thất có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên. Chi phí khấu hao mà Công ty trả thay người sử dụng căn hộ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người sử dụng căn hộ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 92/2015/TT- BTC ngày 15/6/2015.

Chính sách thuế đối với hoạt động thuê tài sản của cá nhân, hộ kinh doanh

Công văn số 8796/CTHDU-TTHT ngày 16/10/2024 của Cục thuế Hải Dương

Trường hợp Công ty có thuê nhà của cá nhân làm nhà ăn tập thể cho cán bộ công nhân viên; thuê đất của cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống (bao gồm nhiều hợp đồng cho thuê, không kể các hoạt động khác đi kèm) thì không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Nếu Công ty trả tiền thuê đất trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

Hộ, cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản phải thực hiện đăng ký, kê khai đối với hoạt động cho thuê tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính.

  • Nếu trong hợp đồng có quy định Công ty không có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thay cho hộ, cá nhân kinh doanh thì hộ, cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
  • Nếu trong hợp đồng có thỏa thuận Công ty có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thay cho hộ, cá nhân cho thuê tài sản thì Công ty có trách nhiệm khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.

Căn cứ hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản để xác định chi phí được trừ theo quy định tại điểm 2.5 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính

Quy định lưu trữ hóa đơn điện tử

Công văn 3892/CTBDI-TTHT ngày 17/10/2024 của Cục thuế Bình Định

Trường hợp Đơn vị sử dụng HĐĐT, thì trách nhiệm lưu trữ, bảo quản HĐĐT là trách nhiệm của Đơn vị, không phải Hệ thống HĐĐT của Cơ quan thuế. Do đó, việc tra cứu được hóa đơn từ tài khoản của Đơn vị tại Hệ thống HĐĐT không miễn trừ trách nhiệm lưu trữ HĐĐT của Đơn vị. Đơn vị phải thực hiện tải hóa đơn, lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ hóa đơn điện tử theo định dạng XML tại hệ thống thông tin (máy tính) của Đơn vị.

Đơn vị có trách nhiệm phải lưu trữ theo quy định và cung cấp hóa đơn khi Cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế của Đơn vị. Trường hợp Đơn vị không lưu trữ và cung cấp hóa đơn theo yêu cầu của Cơ quan thuế phục vụ cho công tác kiểm tra liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, Đơn vị sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định 125/2020/NĐ-CP nêu trên.

Chi phí được trừ do ảnh hưởng thiên tai

Công văn 8763/CTHDU-TTHT ngày 16/10/2024 của Cục thuế Hải Dương

Trường hợp Công ty có nguyên liệu là than, quặng bị tổn thất do ảnh hưởng của thiên tai, Công ty phải lập chứng từ kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định tại Điều 18 Luật Kế toán số 88/2015/QH13; các chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Trường hợp tài sản (như nhà xưởng) chưa hết thời gian khấu hao nhưng bị phá hủy do thiên tai, nếu phát sinh chi phí sửa chữa, thay mới cho phần tài sản bị hỏng để tiếp tục sử dụng mà không được bồi thường thì chi phí này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Nếu TSCĐ này không thể sửa chữa, khắc phục được, Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.

Trường hợp Công ty thu hồi tài sản sau bão, là TSCĐ hữu hình giảm do thanh lý, mất mát, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận… thì Công ty thực hiện các thủ tục và hạch toán theo Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC.

Chia sẻ bài viết:

Những bản tin trước

Hướng dẫn quyết toán thuế TNDN và TNCN năm 2024
Bản tin

EBOOK HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN VÀ TNCN NĂM 2024

Xem chi tiết
Bản tin

BẢN TIN THUẾ & KẾ TOÁN THÁNG 11.2024

Xem chi tiết
Bản tin

Bảng tổng hợp công văn trong các bản tin AUD

Xem chi tiết
Xem thêm bản tin khác

Tư vấn cùng chúng tôi

AUD với hơn 17 năm kinh nghiệm chuyên cung cấp dịch vụ, giải pháp kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính cùng với đội ngũ chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm chúng tôi tin rằng sẽ làm bạn hài lòng.

CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN AUD VIỆT NAM

GPĐKKD số 0401980437 được Sở KH và ĐT TP. Đà Nẵng cấp ngày 03/06/2019.
Là công ty kiểm toán độc lập với đội ngũ chuyên gia, kiểm toán viên, kế toán viên dày dặn kinh nghiệm với các bằng cấp như CPA, MBA, LL.M… chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn thuế, kế toán… Với lợi thế về nhân lực có chuyên môn cao, AUD Việt Nam đã cung cấp dịch vụ cho hàng trăm doanh nghiệp, tổ chức…trên toàn quốc.

DMCA.com Protection Status

Dịch vụ

  • Dịch vụ kiểm toán BCTC
  • Dịch vụ kiểm toán XDCB
  • Dịch vụ kế toán
  • Dịch vụ hoàn thuế
  • Dịch vụ lập hồ sơ GD liên kết
  • Dịch vụ chuyển đổi BCTC
  • Dịch vụ khác

Liên hệ

  • Trụ sở: 129 Xô Viết Nghệ Tĩnh, TP. Đà Nẵng
  • Chi nhánh: Số 2 Ngõ 1 Phùng Chí Kiên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
  • Chi nhánh: 23 Ni Sư Huỳnh Liên, P. 10, Q. Tân Bình, TP. HCM
  • 0236 36 333 99
  • aud@aud.vn
  • Mon - Sat: 8:00 - 17:00

© 2024 AUD Việt Nam

Hỗ trợ tư vấn

AUD Việt Nam đồng hành cùng Khách hàng

Mr. Minh Khối tài chính Mr. Hải Khối tài chính Mr. Hùng Khối xây dựng