Tải bản tin pdf tại đây.
Giảm 30% tiền thuê đất năm 2023
Ngày 03/10/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023. Nội dung cụ thể như sau:
Đối tượng áp dụng
Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.
Mức giảm tiền thuê đất
Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định nêu trên; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).
Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ). Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Lưu ý
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023 đến hết ngày hết ngày 31/03/2024. Trường hợp trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/03/2024 sẽ không được áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định nêu trên.
Quy định mới về tuyển dụng lao động người nước ngoài
Ngày 18/09/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, Nghị định sửa đổi có nêu rõ từ ngày 01/01/2024, sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Trước ít nhất 15 ngày (trước đây: ít nhất 30 ngày) kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định.
Nghị định cũng nêu rõ, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên:
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm); hoặc
- Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập.
Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
- Vị trí và chức danh công việc;
- Mô tả công việc;
- Số lượng;
- Yêu cầu về trình độ;
- Kinh nghiệm;
- Mức lương;
- Thời gian và địa điểm làm việc.
Ngoài ra, Nghị định 70/2023/NĐ-CP còn sửa đổi điều kiện đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Trong đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ở vị trí chuyên gia phải thuộc một trong các trường hợp:
- Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
(Trước đây yêu cầu có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc tại Việt Nam).
- Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm và chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Nghị định 70/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/09/2023.
Tổng Cục thuế hướng dẫn xuất hóa đơn đối với hàng bán trả lại
Công văn 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 của Tổng cục Thuế
Trường hợp người bán nhận lại hàng hóa trả lại một phần hoặc toàn bộ thì thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Hướng dẫn xác định tỷ giá tính thuế đối với hợp đồng thuế nhà thầu
Công văn 4666/TCT-CS ngày 23/10/2023 của Tổng cục Thuế
Căn cứ quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 69 Thông tư số 200/2014/TT- BTC (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư số 53/2016/TT-BTC), cho mục đích ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính thì doanh nghiệp cần xác định trường hợp nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài là giá trị hợp đồng đã bao gồm thuế hay chưa để xác định tỷ giá hạch toán cho phù hợp:
- Đối với trường hợp mà theo hợp đồng thuế nhà thầu nước ngoài là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp tại Việt Nam thì tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch;
- Đối với trường hợp mà theo hợp đồng thuế nhà thầu nước ngoài được tính vào giá trị tài sản hoặc các khoản chi phí mua từ nhà thầu nước ngoài mà chưa thanh toán ngay thì tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh ngiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch;
- Đối với trường hợp mà theo hợp đồng thuế nhà thầu nước ngoài được tính vào giá trị tài sản hoặc các khoản chi phí mua từ nhà thầu nước ngoài được thanh toán ngay bằng ngoại tệ thì tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
Người nộp thuế thực hiện kê khai điều chỉnh theo đúng quy định tại Điều 47 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Hướng dẫn về chính sách thuế TNDN đối với tiền lương cho giám đốc công ty TNHH MTV
Công văn 4788/CTBNI-TTHT ngày 09/10/2023 của Cục thuế Bắc Ninh
Trường hợp Công ty là Công ty TNHH MTV do một tổ chức làm chủ sở hữu (Công ty TNHH JS Hitech Vina Co.,Ltd tại Hàn Quốc), có phát sinh chi trả tiền lương cho giám đốc Công ty (là thành viên sáng lập của Công ty TNHH JS Hitech Vina Co.,Ltd), cá nhân giám đốc có tham gia trực tiếp điều hành hoạt động của Công ty thì khoản chi phí tiền lương này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính).
Hướng dẫn hoàn thuế đối với dự án đầu tư bắt đầu đi vào hoạt động
Công văn 3223/CTBDI-TTHT ngày 05/10/2023 của Cục thuế Bình Định
- Trường hợp khi kết thúc giai đoạn đầu tư để chuyển sang giai đoạn sản xuất kinh doanh thì tại kỳ tính thuế kết thúc giai đoạn đầu tư quý 4/2023 trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (mẫu 02/GTGT) công ty đã dừng khấu trừ, có kê khai vào chỉ tiêu [30] “Thuế GTGT đề nghị hoàn” thì về thủ tục kê khai, công ty được lập thủ tục đề nghị hoàn thuế mà không phụ thuộc vào tờ khai quý 4/2023 được nộp sau thời gian dự án đi vào hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Trường hợp trong giai đoạn đầu tư theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tháng 9 và quý 4/2023, công ty có phát sinh doanh thu từ dự án đầu tư như: xuất hàng mẫu, xuất bán – thành phẩm, thành phẩm ra nước ngoài để kiểm tra chất lượng thì công ty không được hoàn số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư trên tờ khai thuế GTGT mẫu 02/GTGT kể từ ngày phát sinh các loại doanh thu nêu trên.
- Trường hợp khi kết thúc giai đoạn đầu tư chuyển sang giai đoạn sản xuất kinh doanh, công ty sẽ nộp tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư mà công ty đã dừng khấu trừ có kê khai vào chỉ tiêu [30] “Thuế GTGT đề nghị hoàn” trên tờ khai 02/GTGT tại quý 4/2023 thì về thủ tục kê khai, công ty được lập thủ tục đề nghị hoàn thuế mà không phụ thuộc vào việc đã nộp tờ khai 01/GTGT (kể cả có hoàn thuế trên tờ khai 01/GTGT).
Công văn 944/TCT-CS ngày 01/04/2021 của Tổng cục Thuế
Đối với cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư (trừ các trường hợp thuộc đối tượng không được hoàn thuế theo quy định).
Khi kết thúc giai đoạn đầu tư để chuyển sang giai đoạn sản xuất kinh doanh mà còn số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên, thì trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (mẫu 02/GTGT) tại kỳ tính thuế kết thúc giai đoạn đầu tư phải thực hiện kê khai vào chỉ tiêu “Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn”. Trường hợp trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (mẫu 02/GTGT) tại kỳ tính thuế kết thúc giai đoạn đầu tư chưa kê khai chỉ tiêu “Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn” thì thực hiện kê khai bổ sung theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Hướng dẫn lập hóa đơn đối với hàng mẫu xuất, linh kiện và công cụ dụng cụ đi nước ngoài
Công văn 3223/CTBDI-TTHT ngày 05/10/2023 của Cục thuế Bình Định
Trường hợp từ tháng 9/2023, công ty có kế hoạch chạy thử máy móc thiết bị tại dự án đầu tư để tạo sản phẩm mẫu. Sản phẩm mẫu sẽ được gửi đi cho các đối tác ngoài Việt Nam với mục đích đánh giá, kiểm tra chất lượng sản phẩm mẫu, không thu tiền hoặc có thu tiền từ doanh thu xuất khẩu và các sản phẩm này sẽ không nhập khẩu trở lại Việt Nam. Và, trong giai đoạn xây dựng đầu tư, công ty có nhập mua máy móc thiết bị chính, linh kiện và công cụ dụng cụ phụ đi kèm máy móc thiết bị chính (cụ thể, các linh kiện, công cụ dụng cụ phụ này được dùng để hỗ trợ việc vận chuyển, lắp đặt máy móc thiết bị chính) từ nhà cung cấp nước ngoài. Sau khi hoàn thành lắp đặt máy móc thiết bị chính, công ty có thể sẽ phải xuất trả nhà cung cấp nước ngoài các linh kiện, công cụ dụng cụ phụ theo yêu cầu của nhà cung cấp thì công ty phải lập hóa đơn đối với hàng mẫu cũng như các linh kiện, công cụ dụng cụ mượn từ nhà cung cấp nước ngoài. Trường hợp công ty có xuất hóa đơn để xuất trả nhà cung cấp nước ngoài linh kiện, công cụ dụng cụ phụ theo yêu cầu của nhà cung cấp thì không xem là phát sinh doanh thu từ dự án đầu tư.
Hướng dẫn chính sách thuế đối với xây dựng sân thể thao, mua sắm thiết bị, dụng cụ thể thao
Công văn 3431/CTBDI-TTHT ngày 06/10/2023 của Cục thuế Bình Định
Trường hợp Công ty thực hiện đầu tư, mua sắm các thiết bị thể dục, thể thao như: Máy chạy bộ, thiết bị cử tạ, sân bóng chuyền, sân cầu lông phục vụ cho người lao động làm việc tại Công ty thì:
- Khoản chi phí khấu hao tài sản cố định là sân bóng chuyền, sân cầu lông (gọi là khu thể thao) và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các khu thể thao nêu trên phục vụ cho người lao động được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Vì khoản chi khấu hao tài sản cố định nêu trên được xác định không phải là khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động, nên không bị khống chế không vượt quá một tháng lương bình quân thực tế trong năm theo khoản 4, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC.
Công văn 3376/CTBDI-TTHT ngày 02/10/2023 của Cục thuế Bình Định
Trường hợp Công ty Cổ phần đầu tư An Phát xây dựng sân bóng đá trong khu vực sản xuất, kinh doanh phục vụ cho người lao động làm việc tại Công ty thì:
Thuế GTGT đầu vào của hạng mục xây dựng sân bóng đá trên không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Khoản chi phí khấu hao tài sản cố định là sân bóng đá phục vụ cho người lao động được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.