Chuyển đến nội dung
  • 0236 36 333 99
  • aud@aud.vn
  • 129 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Đà Nẵng
AUD-cung-cap-dich-vu-kiem-toan-tai-Viet-Nam
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
AUD-cung-cap-dich-vu-kiem-toan-tai-Viet-Nam
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
  • Về AUD Việt Nam
  • Kiểm toán
    • Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
    • Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản
    • Dịch vụ kiểm toán chung cư
  • Kế toán – Thuế
    • Dịch vụ kế toán trọn gói
    • Dịch vụ hoàn thuế
    • Dịch vụ tư vấn thuế
  • Dịch vụ khác
    • Dịch vụ tư vấn tài chính
    • Dịch vụ lập hồ sơ giao dịch liên kết
    • Dịch vụ chuyển đổi BCTC sang IFRS
    • Dịch vụ tuyển dụng – đào tạo
  • Bản tin
  • Tin tức
  • Liên hệ
Dịch vụ
Bản tin
Liên hệ

EBOOK HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN VÀ TNCN NĂM 2024

Nội dung trong bài viết này

Thời hạn quyết toán thuế TNDN và TNCN năm 2024 đang đến gần, với mong muốn hỗ trợ Quý khách hàng trong việc quyết toán thuế, Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Tư vấn AUD Việt Nam xin được gửi đến Quý vị hai bản hướng dẫn quyết toán thuế dưới đây:

(Để tải và xem nội dung chi tiết cũng như các công văn hướng dẫn, Quý bạn đọc vui lòng tải file tại cuối bài viết)

Hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2024

Trong bản hướng dẫn quyết toán thuế TNDN, AUD Việt Nam đem đến một số nội dung liên quan đến chi phí được trừ và không được trừ, bao gồm:

Chi phí cho người lao động:

  • Tiền lương, tiền thưởng
  • Tiền lương làm thêm giờ
  • Chi phí đồng phục
  • Các khoản chi phúc lợi
  • Khoản chi trả trợ cấp thôi việc:

Nếu Công ty có trích bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định thì sử dụng nguồn quỹ bảo hiểm thất nghiệp để chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động, không được tính trừ khoản chi này khi xác định thu nhập chịu thuế. Nếu Công ty không trích khoản bảo hiểm thất nghiệp thì khi chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đúng quy định hiện hành thì được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

  • Tiền phép năm chưa nghỉ hết:

Từ ngày 01/01/2021, Bộ Luật Lao động năm 2019 có quy định: Người lao động được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày phép của năm chỉ trong trường hợp người lao động thôi việc hoặc bị mất việc làm. Do đó, khi doanh nghiệp chi trả tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hàng năm của người lao động phù hợp với quy định của Bộ Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành thì khoản chi này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

  • Chi phí khám sức khỏe định kỳ

Trường hợp Công ty có chính sách khám sức khỏe định kỳ (ít nhất 01 lần/năm) cho người lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động, được ghi cụ thể tại một trong các hồ sơ: hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, quy chế tài chính, quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Các khoản chi cho lao động nước ngoài:

Trường hợp Công ty có các khoản chi mang tính chất tiền lương, tiền công cho người lao động là người nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động thì không đủ điều kiện tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Trường hợp Công ty ký hợp đồng với lao động người nước ngoài, trong hợp đồng lao động ghi rõ Công ty chịu khoản chi tiền học phí cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo học từ bậc mầm non đến trung học phổ thông, nếu khoản chi này có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và đáp ứng quy định về thanh toán không dùng tiền mặt thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp con của lao động người nước ngoài đang theo học tại trường hoạt động theo phương thức tổ chức phi lợi nhuận, khi thu tiền học phí của học sinh không sử dụng hóa đơn mà xuất trả biên lai thu tiền thì Công ty căn cứ vào biên lai thu tiền (có đầy đủ thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty, nội dung thu, số tiền thu) cùng với chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của Công ty để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định.

Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí vé máy bay, visa, khách sạn… cho các nhân viên là người nước ngoài sang công tác tại Việt Nam để hỗ trợ đào tạo miễn phí và cho khách hàng sang thăm cơ sở hạ tầng nhà máy của Công ty tại Việt Nam thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ

  • Bù trừ công nợ khi mua hàng

Trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu, tài sản của Công ty A, theo thỏa thuận 03 bên thì Công ty C sẽ thay mặt Công ty thanh toán tiền hàng cho Công ty A. Nếu chi phí mua hàng nêu trên để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và có chứng từ thanh toán không dùng, tiền mặt theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính đối với hàng hóa mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên thì Công ty được tính vào chỉ phí được trừ khi tính thuế TNDN.

  • Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng của cá nhân:

Trường hợp Công ty ủy quyền người lao động thanh toán chi phí mua hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ ngân hàng, tín dụng cá nhân, để được khấu trừ thuế đầu vào và được ghi nhận chi phí hợp lệ, cần đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:

  • Công ty thanh toán lại cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của công ty vào tài khoản cá nhân;
  • Có quyết định ủy quyền hoặc quy định việc ủy quyền thanh toán này trong quy chế tài chính;
  • Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
  • Công ty cần phải lập danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động nhận ủy quyền thanh toán để cung cấp khi có yêu cầu.
  • Chi phí mua hàng từ doanh nghiệp nội địa (đối với doanh nghiệp chế xuất)

Trường hợp doanh nghiệp chế xuất mua hàng hóa từ các doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp nội địa không làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa xuất hóa đơn bán ra cho doanh nghiệp chế xuất với thuế suất thuế giá trị gia tăng là 8% hoặc 10% thì:

Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi không có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì không được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan hoặc thuộc diện không phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi (bao gồm tiền thuế GTGT) đáp ứng 3 điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN

  • Chi phí thuê tài sản của cá nhân

Trường hợp Công ty thuê tài sản (nhà, xe ô tô) của cá nhân phục vụ hoạt động kinh doanh, trên hợp đồng thể hiện nội dung cá nhân cho thuê có trách nhiệm nộp toàn bộ thuế GTGT, TNCN và các loại thuế khác phát sinh thì hồ sơ chứng từ để xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. Đối với cá nhân cho thuê tài sản thực hiện đăng ký thuế và kê khai thuế theo quy định.

  • Chi phí mua thẻ/voucher tặng khách hàng:

Bên bán: Trường hợp tổ chức có hoạt động bán thẻ/voucher cho các khách hàng là doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hoặc cho, biếu, tặng thẻ/voucher thì khi thu tiền bán thẻ/voucher không phải lập hóa đơn mà lập phiếu thu, các khách hàng mua thẻ/voucher lập phiếu chi theo quy định.

Bên mua: khi mua thẻ/voucher làm quà tặng cho khách hàng thì căn cứ vào chứng từ thu tiền của các tổ chức nêu trên, chứng từ chi tiền của đơn vị mình và các hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc sử dụng thẻ/voucher phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của đơn vị nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

  • Chi phí quảng cáo trên Tiktok

Trường hợp doanh nghiệp tại Việt Nam nhận được hóa đơn, chứng từ từ nhà cung cấp nước ngoài TikTok Pte. Ltd cho các dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp và đáp ứng các điều kiện thanh toán theo quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (bao gồm cả khoản tiền đã trả mà nhà cung cấp nước ngoài xác định là thuế GTGT được thể hiện trên hóa đơn, chứng từ của nhà cung cấp nước ngoài xuất cho doanh nghiệp Việt Nam).

  • Quà tặng khách hàng

Trường hợp Công ty sử dụng hàng hóa để tặng quà cho khách hàng (kể cả mua ngoài hoặc do Công ty tự sản xuất), nếu việc tặng quà để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi liên quan đến việc tặng quà cho khách hàng nêu trên (khi tặng quà cho khách hàng, Công ty phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, địch vụ cho khách hàng).

  • Mua hàng trực tuyến quốc tế không có hóa đơn

Trường hợp Công ty mua hàng trực tuyến của nhà cung cấp ở nước ngoài thì phải có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thay thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 11, 12, 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC. Công ty được hạch toán chi phí mua hàng trực tuyến nếu thực tế có liên quan đến hoạt động SXKD và đáp ứng điều kiện về hóa đơn, chứng từ thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Trường hợp nhà cung cấp nước ngoài không có hóa đơn đáp ứng theo quy định của Việt Nam, Công ty phải xuất trình tờ khai và chứng từ nộp thuế nhà thầu để làm căn cứ hạch toán chi phí.

Chi phí dự phòng

  • Chi phí dự phòng tổn thất đầu tư tài chính

Về nguyên tắc tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, nếu giá trị đầu tư thực tế của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán của công ty bị suy giảm so với giá trị thị trường thì công ty phải trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 1 điều 5 Thông tư số 48/2019/TT- BTC, điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BTC ngày 07/04/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Khoản trích, lập và sử dụng dự phòng này nếu được thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại điều 4 Thông tư số 96/2015/TT- BTC ngày 22/06/2015.

  • Chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi

Trường hợp Công ty phát sinh các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng Công ty không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 của Bộ Tài chính thì Công ty được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC về xử lý tài chính cho các khoản nợ phải thu khó đòi không có khả năng thu theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC nêu trên. Khoản trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi theo đúng hướng dẫn nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

Các chi phí khác

  • Chi phí khấu hao của tài sản cố định (TSCĐ)

Trường hợp TSCĐ của Công ty là xe xúc lật thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước nhưng không có giấy tờ hợp pháp chứng minh thuộc quyền sở hữu của Công ty thì chi phí khấu hao TSCĐ này không được trừ khi xác định TNCT theo quy định tại khoản 2.2.b Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

Các khoản chi phí nhiên liệu, sửa chữa TSCĐ không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của Công ty thuộc trường hợp các khoản chi không có đủ chứng từ hợp pháp theo quy định pháp luật quy định tại khoản 1b Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nên không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

  • Chi phí hỗ trợ vận chuyển

Trường hợp Công ty thực hiện hỗ trợ tiền vận chuyển cho bên mua nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm thì khi nhận tiền hỗ trợ, bên mua phải lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty và kê khai, nộp thuế GTGT. Đối với khoản hỗ trợ chi phí vận chuyển được hai bên lập biên bản bù trừ công nợ (để cấn trừ vào giá trị hàng hóa mua vào) và được quy định cụ thể trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng, có bảng kê, biên bản xác nhận chi phí hỗ trợ vận chuyển giữa hai bên thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

  • Tiền thưởng từ tích điểm đơn hàng

Trường hợp Công ty phát sinh khoản chi trả thưởng bằng tiền mặt (3 triệu đồng) cho khách hàng khi khách hàng mua đơn hàng tích lũy với số tiền từ 150 triệu đồng thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

  • Chi phí thuế bị ấn định

Trường hợp Công ty phát sinh số thuế phải nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan, trừ trường hợp cơ quan Hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế thì: Đối với thuế GTGT đã nộp được khấu trừ toàn bộ theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC. Đối với thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường đã nộp được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

  • Chi phí xây dựng sân thể thao, mua sắm thiết bị, dụng cụ thể thao

Trường hợp Công ty thực hiện đầu tư, mua sắm các thiết bị thể dục, thể thao như: Máy chạy bộ, thiết bị cử tạ, sân bóng chuyền, sân cầu lông phục vụ cho người lao động làm việc tại Công ty thì: Khoản chi phí khấu hao tài sản cố định là sân bóng chuyền, sân cầu lông (gọi là khu thể thao) và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các khu thể thao nêu trên phục vụ cho người lao động được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. 

Vì khoản chi khấu hao tài sản cố định nêu trên được xác định không phải là khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động, nên không bị khống chế không vượt quá một tháng lương bình quân thực tế trong năm theo khoản 4, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC.

  • Thuế GTGT đầu vào không đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Lưu ý: Từ ngày 01/07/2025, một trong những điều kiện kể được khấu trừ thuế GTGT là phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ (điểm b khoản 2 Điều 14 Luật thuế GTGT 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024).

  • Chi phí hoa hồng môi giới cho cá nhân nước ngoài

Chi phí hoa hồng môi giới cho cá nhân nước ngoài để xuất khẩu hàng hóa thì được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN; chứng từ bao gồm: hợp đồng, invoice, chứng từ thanh toán là đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Bạn đọc vui lòng tải ebook Hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2024 bản pdf tại đây.

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2024

Trong bản hướng dẫn quyết toán thuế TNCN, AUD Việt Nam đem đến một số nội dung liên quan đến thu nhập tính thuế TNCN, bao gồm:

Các lợi ích liên quan đến người lao động

  • Khoản tiền thuê nhà

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

Doanh nghiệp cần chú ý về khoản tiền thuê nhà nêu trên như sau:

  • Nếu khoản này do người sử dụng lao động trả hộ/trả thay sẽ được tính vào TNCN là phần không vượt quá 15% tổng TNCN (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.
  • Nếu doanh nghiệp chi trực tiếp bằng tiền cho người lao động thì khoản này được tính toàn bộ vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
  • Thưởng bằng cổ phiếu

Trường hợp doanh nghiệp thưởng cổ phiếu cho người lao động của doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được xác định là thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công: thuế suất thuế TNCN áp dụng theo biểu lũy tiến từng phần. Cá nhân nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cô phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công

  • Chi phí đào tạo

Trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi phí đào tạo nhân viên nhằm nâng cao trình độ, năng lực công việc của người lao động được ghi rõ trong quy chế lao động của Công ty và có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo quy định tại đ.6 điểm d khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.

  • Trợ cấp ăn ca đêm

Trường hợp Công ty phát sinh khoản trợ cấp ăn ca đêm cho người lao động thì khoản trợ cấp ăn ca đêm này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.

Trường hợp ngoài việc trả thêm 30% tiền lương, Công ty có trợ cấp thêm cho người lao động làm việc vào ca đêm thì phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế TNCN căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

  • Quà tặng cho nhân viên (quà sinh nhật, voucher, bốc thăm trúng thưởng…)

Trường hợp cá nhân người lao động được Công ty tặng quà bằng hiện vật là “Quà tặng bằng thẻ mua hàng (voucher, giftcard) hoặc hiện vật (giỏ quà bánh kẹo, cốc, áo,…)” nếu việc tặng quà này không mang tính chất tiền lương, tiền công và không thuộc các khoản quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì các cá nhân nhận quà tặng nêu trên không phải kê khai, nộp thuế TNCN đối với quà tặng này.

  • Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

Trường hợp Công ty trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động nghỉ việc theo đúng đối tượng và mức quy định của Bộ Luật lao động thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động theo hướng dẫn tại tiết b.6, điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Trường hợp Công ty chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản lợi ích khác và các khoản trợ cấp (ngoài quy định của Bộ Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội) sau khi đã chấm đứt Hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

  • Khoản thanh toán những ngày phép chưa nghỉ cho người lao động

Trường hợp doanh nghiệp chi trả khoản tiền lương của những ngày chưa nghỉ phép trong năm cho người lao động đang làm việc tại Công ty là chưa phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ Luật lao động số 45/2014/QH14 ngày 20/11/2013 của Quốc hội (việc chi trả những ngày chưa nghỉ phép trong năm chỉ quy định trong trường hợp lao động thôi việc, bị mất việc làm) và chưa đáp ứng đầy đủ quy định đối với các khoản chi tiền lương, tiền thưởng cho người lao động để Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Tuy nhiên, đây là khoản lợi ích do Công ty chi trả mà người lao động được hưởng phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

  • Chi phí khám sức khỏe hàng năm của nhân viên

Trường hợp nội dung chi trả chi phí khám sức khỏe ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì khoản chi trả này được tính vào TNCT của người lao động theo quy định tại điểm đ.3.2 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

  • Chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, visa, giấy phép lao động…cho người lao động nước ngoài

Trường hợp các khoản chi phí làm thẻ visa, tạm trú, giấy phép lao động… cho người lao động nước ngoài do người sử dụng lao động chi trả để người lao động nước ngoài đủ điều kiện vào làm việc tại các tổ chức Việt Nam là trách nhiệm của người sử dụng lao động thì các khoản chi phí này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.

Trường hợp các khoản chi phí làm thẻ visa, tạm trú, giấy phép lao động… cho người lao động nước ngoài do người sử dụng lao động chi trả thay cho người lao động và lợi ích được hưởng của người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.

  • Chi nghỉ mát, chi đi du lịch

Trường hợp Công ty sử dụng nguồn quỹ phúc lợi  chi tổ chức tham quan nghỉ mát và các khoản có tính chất phúc lợi cho người lao động mà khoản chi này không thuộc các khoản không tính vào thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung) và ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì các khoản thu nhập này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. 

  • Chi phí môi giới, phí hoa hồng, chi phí cộng tác viên

Trường hợp Công ty thuê cộng tác viên tham gia môi giới kinh doanh dịch vụ theo thời vụ, không thường xuyên và không có giấy phép đăng ký hộ kinh doanh cá thể thì: Khi chi trả có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, Trung tâm thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cộng tác viên.

  • Khoản đóng góp vào Quỹ phòng chống thiên tai

Trường hợp người lao động tại các tổ chức có đóng góp vào Quỹ phòng chống thiên tại thành lập theo quy định của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ thì người lao động được tính giảm trừ đối với khoản đóng góp nêu trên vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

  • Các khoản khen thưởng cho con người lao động

Đối với các khoản tiền thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền chi khen thưởng cho con em CBNV có thành tích tốt trong học tập đạt giấy khen học sinh giỏi, các giải thưởng thành phố, quốc gia… không thuộc các khoản tiền thưởng quy định tại điểm e.1 khoản 2 điều 2 Thông tư số 111/2013/TT- BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính thì thuộc thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công.

  • Chi phí đi công tác

Trường hợp công ty có phát sinh khoản chi tiền vé máy bay, tiền khách sạn, các khoản công tác phí. ..cho người lao động đi công tác phù hợp với quy chế nội bộ của đơn vị và được xác định là khoản công tác phí theo quy định của pháp luật theo hướng dẫn tại tiết d khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

  • Phụ cấp điện thoại, thẻ đỗ xe…

Trường hợp Công ty áp dụng hình thức khoán chi phụ cấp điện thoại, cấp thẻ đỗ xe cho nhân viên (miễn phí hoặc giảm giá) được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc. quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì nếu mức chi này phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công của người lao động.

Trường hợp mức chi nêu trên cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

  • Khoán chi xăng xe

Trường hợp Công ty trả khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho người lao động phục vụ việc đi lại của cá nhân thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

  • Khoản hỗ trợ sinh con

Trường hợp cá nhân người lao động nhận được khoản tiền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập hỗ trợ có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động; mức chi phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN (Tổng số chi có tính chất phúc lợi của tổ chức, cá nhân trả thu nhập không quá một tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp) thì khoản tiền nhận được này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTCvà điểm 2.30 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Thời điểm thanh toán tiền lương

  • Lương trong thời gian thử việc

Sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty ký Hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao động thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc.

Sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty không ký Hợp đồng lao động với người lao động thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc từ 02 triệu đồng/lần trở lên.

Trường hợp trong năm quyết toán thuế người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết theo mẫu số 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính gửi Công ty. Căn cứ vào cam kết của người lao động, Công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả thu nhập cho người lao động.

  • Khoản chi trả thêm cho người lao động khi đã hết độ tuổi lao động

Trường hợp Công ty chi trả thêm cho người lao động khi đã hết độ tuổi lao động (không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền tương đương với mức Công ty đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định thì khoản tiền chi này được xác định là các khoản lợi ích bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công mà người lao động được hưởng thuộc đối tượng chịu thuế TNCN theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TTBTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

  • Chi trả thu nhập cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động

Trường hợp Công ty có ký Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo đúng quy định tại Bộ Luật lao động, nay hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động nhưng Công ty hoàn thành thủ tục thanh quyết toán và chi trả tiền lương và các khoản trợ cấp cho người lao động vào sau ngày chấm dứt Hợp động lao động. Căn cứ vào thời điểm trả thu nhập cho người lao động, xác định thu nhập chịu thuế như sau:

  • Đối với khoản tiền lương, tiền nghỉ phép chưa sử dụng và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công Công ty thực hiện khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động;
  • Đối với khoản trợ cấp thôi việc và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ Luật lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động;
  • Đối với khoản thu nhập mà Công ty trả cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật lao động) sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động tại cơ quan chi trả, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên, Công ty thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
  • Khoản phải trả cho cá nhân do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Đối với số tiền Công ty buộc phải trả cho cá nhân trong thời gian cá nhân không được làm việc, khoản truy thu do chênh lệch mức đóng bảo hiểm xã hội, tiền lương 2 tháng phải trả do Công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật không thuộc các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN theo quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính); Các khoản thanh toán nêu trên là khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 nêu trên.

Các khoản chi khác cho người lao động

  • Cử nhân viên tham gia chơi golf để giao lưu khách hàng:

Trường hợp Công ty có cử một hoặc vài nhân sự tham gia chơi Golf để giao lưu hợp tác với khách hàng thì:

 Nếu các chứng từ và hóa đơn chi phí chơi Golf đều mang tên Công ty thì khoản chi phí này không phải là thu nhập người lao động nhận được nên không tính vào thu nhập chịu thuê TNCN.

Nếu thẻ chơi Golf ghi đích danh tên người đại diện là nhân sự của Công ty thì chi phí đó tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNCN đối với cá nhân tham gia.

Bạn đọc vui lòng tải ebook Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2024 bản pdf tại đây.

Chia sẻ bài viết:

Những bản tin trước

Bản tin

BẢN TIN THUẾ & KẾ TOÁN THÁNG 11.2024

Xem chi tiết
Bản tin

BẢN TIN THUẾ VÀ KẾ TOÁN THÁNG 10.2024

Xem chi tiết
Bản tin

Bảng tổng hợp công văn trong các bản tin AUD

Xem chi tiết
Xem thêm bản tin khác

Tư vấn cùng chúng tôi

AUD với hơn 17 năm kinh nghiệm chuyên cung cấp dịch vụ, giải pháp kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính cùng với đội ngũ chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm chúng tôi tin rằng sẽ làm bạn hài lòng.

CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN AUD VIỆT NAM

GPĐKKD số 0401980437 được Sở KH và ĐT TP. Đà Nẵng cấp ngày 03/06/2019.
Là công ty kiểm toán độc lập với đội ngũ chuyên gia, kiểm toán viên, kế toán viên dày dặn kinh nghiệm với các bằng cấp như CPA, MBA, LL.M… chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn thuế, kế toán… Với lợi thế về nhân lực có chuyên môn cao, AUD Việt Nam đã cung cấp dịch vụ cho hàng trăm doanh nghiệp, tổ chức…trên toàn quốc.

DMCA.com Protection Status

Dịch vụ

  • Dịch vụ kiểm toán BCTC
  • Dịch vụ kiểm toán XDCB
  • Dịch vụ kế toán
  • Dịch vụ hoàn thuế
  • Dịch vụ lập hồ sơ GD liên kết
  • Dịch vụ chuyển đổi BCTC
  • Dịch vụ khác

Liên hệ

  • Trụ sở: 129 Xô Viết Nghệ Tĩnh, TP. Đà Nẵng
  • Chi nhánh: Số 2 Ngõ 1 Phùng Chí Kiên, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
  • Chi nhánh: 23 Ni Sư Huỳnh Liên, P. 10, Q. Tân Bình, TP. HCM
  • 0236 36 333 99
  • aud@aud.vn
  • Mon - Sat: 8:00 - 17:00

© 2024 AUD Việt Nam

Hỗ trợ tư vấn

AUD Việt Nam đồng hành cùng Khách hàng

Mr. Minh Khối tài chính Mr. Hải Khối tài chính Mr. Hùng Khối xây dựng