Tải bản tin pdf tại đây.
Hướng dẫn chi tiết về kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT
1. Cục thuế Quảng Nam
(Công văn 7445/CTQNA-KK ngày 04/10/2023 của Cục thuế Quảng Nam)
Ngày 04/10/2023, Cục thuế Quảng Nam ban hành công văn số 7445/CTQNA-KK hướng dẫn chi tiết về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT. Trong công văn, cục thuế Quảng Nam đã có những ví dụ cụ thể và dễ hiểu cho từng trường hợp. Quý vị vui lòng bấm vào link công văn để đọc toàn văn nội dung.
Về nguyên tắc khai bổ sung:
- Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng nộp cho cơ quan thuế có đánh dấu “Lần đầu”, hồ sơ khai bổ sung được tính từ hồ sơ tiếp theo của hồ sơ khai thuế lần đầu đã được chấp nhận.
- Chỉ tiêu: “22-Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang” trên hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo bằng với chỉ tiêu: “43-Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau” trên tờ khai lần đầu đối với tờ khai 01/GTGT hoặc chỉ tiêu: “21-Thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn kỳ trước chuyển sang” bằng với chỉ tiêu: “32-Thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được hoàn chuyển kỳ sau” đối với tờ khai 02/GTGT.
- Hóa đơn GTGT đầu vào các kỳ trước bị sai, sót chưa kê khai thì người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế, kê khai bổ sung vào kỳ kê khai (tháng, quý) tương ứng với thời điểm phát sinh hóa đơn.
Ví dụ: Người nộp thuế phát hiện hóa đơn GTGT đầu vào tháng 01/2023 chưa kê khai thì thực hiện kê khai bổ sung tờ khai tháng 01/2023 hoặc quý I/2023 đối với người nộp thuế kê khai thuế GTGT theo quý.
- Sau khi khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai số thuế GTGT chênh lệch tương ứng vào các chỉ tiêu: “Điều chỉnh tăng”, “Điều chỉnh giảm” trên hồ sơ khai thuế lần đầu của kỳ tính thuế hiện tại.
- Các trường hợp được Cục thuế Quảng Nam hướng dẫn và cho ví dụ (Quý vị vui lòng đọc nội dung ví dụ link đính kèm). (File hướng dẫn kê khai bổ sung chi tiết)
2. Cục thuế Bình Định
(CV 3830/CTBDI-TTHT ngày 09/11/2023 của Cục thuế Bình Định)
- Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót hóa đơn đầu vào do hóa đơn về sau khi kết thúc kỳ khai thuế thì được lập tờ khai bổ sung để khai vào kỳ gốc phát sinh hóa đơn sai, sót đó. Sau khi khai bổ sung chỉ làm giảm hoặc tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai số thuế GTGT chênh lệch tương ứng vào các chỉ tiêu: [37] – Điều chỉnh giảm, [38] – Điều chỉnh tăng, trên hồ sơ khai thuế lần đầu của kỳ tính thuế hiện tại.
- Theo nguyên tắc thuế đầu vào phát sinh kỳ nào thì phải khai cho kỳ đó, trường hợp Công ty đã được kiểm tra hoàn thuế GTGT đến kỳ tháng 8/2022, mà có các hóa đơn đầu vào của trước và trong tháng 8/2022 đã kê khai vào kỳ thuế tháng 9, 10/2022 thì Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trước tháng 8, tháng 8, 9, 10/2022 theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế và khoản 8 Điều 14 Thông tư 219.
- Trường hợp Công ty đã khai chỉ tiêu [42] – thuế GTGT đề nghị hoàn trong kỳ khai thuế GTGT tháng 5/2023 và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế mà có các hóa đơn đầu vào của tháng 5/2023 đã kê khai vào kỳ thuế tháng 6, 7/2023 thì Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế tháng 5, 6, 7/2023 và tiếp tục dừng hoàn tại chỉ tiêu [42] của kỳ thuế tháng 5/2023 theo số thuế đã dừng hoàn tại tờ khai lần đầu (vì nguyên tắc khai bổ sung không được tăng số thuế đề nghị hoàn khi đã nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo).
(CV 4051/CTBDI-TTHT ngày 17/11/2023 của Cục thuế Bình Định)
- Về khai thuế đối với hóa đơn đầu vào bị bỏ sót: Trường hợp Công ty phát hiện có hóa đơn đầu vào các kỳ trước bị sót chưa kê khai thì được lập tờ khai bổ sung để khai vào kỳ gốc phát sinh hóa đơn bị sót đó. Sau khi khai bổ sung nếu làm giảm hoặc tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai số thuế GTGT chênh lệch tương ứng vào các chỉ tiêu: [37] – Điều chỉnh giảm, [38] – Điều chỉnh tăng, trên hồ sơ khai thuế lần đầu của kỳ tính thuế hiện tại.
- Về khai thuế GTGT đầu ra do xuất hóa đơn điều chỉnh: Trường hợp Công ty có kỳ kê khai thuế GTGT là tháng, do chính sách bán hàng vào ngày 5 tháng sau phải xuất hóa đơn điều chỉnh giá cho hóa đơn xuất tháng trước thì căn cứ vào hoá đơn xuất điều chỉnh, Công ty khai bổ sung cho tháng trước (tháng phát sinh doanh thu). Trường hợp Công ty có kỳ kê khai thuế GTGT là quý, nếu hóa đơn xuất điều chỉnh giá cho hóa đơn xuất tháng trước nhưng trong cùng kỳ kê khai thuế quý và chưa khai thuế thì Công ty kê khai vào kỳ hiện tại; nếu hóa đơn xuất điều chỉnh giá cho hóa đơn xuất tháng trước nhưng khác kỳ kê khai thuế quý thì Công ty khai bổ sung cho kỳ kê khai quý trước (quý phát sinh doanh thu).
Hướng dẫn chứng từ đầu vào khi mua hàng hóa của cá nhân, hộ kinh doanh
(Công văn 2058/CTGLA-TTHT ngày 25/10/2023 của Cục thuế Gia Lai)
Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm) thì Công ty được lập bảng kê Mẫu 01/TNDN, kèm chứng từ thanh toán theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên để hạch toán vào chi phí khi tính thuế TNDN.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh có mức doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì để được hạch toán vào chi phí khi tính thuế TNDN, Công ty phải có hóa đơn của cá nhân, hộ kinh doanh và đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT BTC nêu trên.
Lưu ý: Công ty có thể truy cập và thực hiện tra cứu thông tin liên quan đến các hộ kinh doanh trên Website Cục Thuế tỉnh Gia Lai tại địa chỉ http://gialai.gdt.gov.vn (Mục “Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán”) để nhận biết ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT của cá nhân, hộ kinh doanh.
Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh. Cá nhân, hộ kinh doanh liên hệ Chi cục Thuế nơi cá nhân, hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh để được hướng dẫn làm thủ tục cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 4, Điều 91 Luật số 38/2019/QH14; điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 40/2021/TT-BTC nêu trên.
Thuế TNCN đối với chi phí được trả bởi công ty mẹ
(Công văn 5766/CTHPH-TTHT ngày 02/11/2023 của Cục thuế Hải Phòng)
Trường hợp Công ty mẹ tại Nhật Bản cử nhân viên sang thực tập, học hỏi tại Công ty con tại Việt Nam, đồng thời chi trả toàn bộ chi phí liên quan phát sinh tại Nhật Bản và Việt Nam của nhân viên được phái cử trong thời gian đào tạo. Công ty con tại Việt Nam sẽ thanh toán hộ các chi phí phát sinh tại Việt Nam sau đó sẽ thu lại từ Công ty mẹ thì những vướng mắc của Công ty về thuế thu nhập cá nhân được quy định theo nguyên tắc như sau:
- Nếu cá nhân người nước ngoài không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính. Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài thuộc trường hợp phải kê khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và kỳ khai thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Hướng dẫn về chính sách thuế đối với khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài sau khi đã về nước
(Công văn 5046/CTBNI-TTHT ngày 31/10/2023 của Cục thuế Bắc Ninh)
Trường hợp Công ty có chi trả một khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài sau khi đã về nước thì:
- Đối với khoản tiền trợ cấp thôi việc chi trả theo đúng quy định của Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.
- Đối với khoản tiền trợ cấp thôi việc chi vượt quy định của Bộ luật Lao động thì phần thực tế chi trả vượt quy định của Bộ luật lao động thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần áp dụng với cá nhân không cư trú (thuế suất 20%) trước khi chi trả cho người lao động.
Doanh nghiệp chế xuất cung cấp hàng hóa vào nội địa không thuộc đối tượng sử dụng ngoại tệ
(Công văn 27077/CTBDU-TTHT ngày 06/11/2023 của Cục thuế Bình Dương)
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất bán hàng hóa vào thị trường nội địa (xuất khẩu hoặc xuất khẩu ủy thác vào thị trường nội địa) không thuộc đối tượng được phép sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam. Do đó, mọi giao dịch, thanh toán, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng của doanh nghiệp chế xuất khi bán hàng hóa vào thị trường nội địa không được thực hiện bằng ngoại hối.
Không được miễn thuế đối với hàng nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu khi không có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu
(Công văn 5980/TCHQ-TXNK ngày 17/11/2023 của Tổng cục Hải quan)
Trường hợp Công ty không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam hoặc giao toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trên lãnh thổ Việt Nam sản xuất, gia công lại toàn bộ các công đoạn của sản phẩm, sau đó nhận lại thành phẩm để xuất khẩu thì không đáp ứng cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ.